Quyết định 93/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
Số hiệu | 93/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/12/2008 |
Ngày có hiệu lực | 09/01/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Võ Văn Một |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2008/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 30 tháng 12 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa
học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số:
73/TTr-SKHCN ngày 10/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 20/2004/QĐ.UBT ngày 08/01/2004 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bản quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 93/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2008
của UBND tỉnh Đồng Nai)
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực kinh tế xã hội; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hoạt động và trụ sở làm việc
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trụ sở được đặt tại số 260 Phạm Văn Thuận, phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
b) Dự thảo các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục trực thuộc và các tổ chức tương đương chi cục;
d) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh Đồng Nai trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức liên quan.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2008/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 30 tháng 12 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa
học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số:
73/TTr-SKHCN ngày 10/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 20/2004/QĐ.UBT ngày 08/01/2004 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bản quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH ĐỒNG
NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 93/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2008
của UBND tỉnh Đồng Nai)
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực kinh tế xã hội; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Hoạt động và trụ sở làm việc
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trụ sở được đặt tại số 260 Phạm Văn Thuận, phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
b) Dự thảo các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục trực thuộc và các tổ chức tương đương chi cục;
d) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh Đồng Nai trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ của tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, và các hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, về các hoạt động quản lý khoa học và công nghệ. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả vốn sự nghiệp khoa học công nghệ và vốn đầu tư phát triển tiềm lực khoa học công nghệ của ngân sách tại các ngành và đơn vị trong tỉnh.
6. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
7. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh Đồng Nai; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ;
e) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về đào tạo, sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của tỉnh Đồng Nai;
f) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với Trung ương và các địa phương khác;
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh Đồng Nai và các tổ chức liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh Đồng Nai và các tổ chức liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ của tỉnh Đồng Nai.
8. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại tỉnh Đồng Nai;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng của tỉnh Đồng Nai xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
9. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; trang bị và quản lý chuẩn đo lường của địa phương theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch phát triển chuẩn đo lường ngắn hạn, dài hạn theo sự phân công của UBND tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn Quốc gia, tiêu chuẩn Quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
e) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
f) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn; thẩm định, đánh giá chất lượng thiết bị công nghệ và cung ứng các hoạt động sự nghiệp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên địa bàn, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
j) Tổ chức nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng tiến bộ khoa học và hệ thống quản lý tiên tiến, tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa. Xây dựng kế hoạch phát triển phong trào năng suất chất lượng tại địa phương.
10. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
11. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác Quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ.
15. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và Bộ Khoa học và Công nghệ.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sở Khoa học và Công nghệ có những quyền hạn như sau
1. Được quyền khen thưởng hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định khen thưởng những đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Thanh tra Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc chấp hành chính sách, luật pháp về khoa học và công nghệ.
3. Được quyền xử lý hành chính và đề nghị truy tố trước pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ ở địa phương thuộc thẩm quyền phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đôn đốc, nhắc nhở các ngành, các cấp gửi kế hoạch khoa học và công nghệ theo nội dung, thời gian quy định và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ của ngành mình theo định kỳ và đột xuất.
5. Phối hợp với các ngành các cấp có liên quan để kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách và biện pháp cụ thể về khoa học và công nghệ nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Được đề nghị nâng lương và tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, đào tạo, khen thưởng hoặc kỷ luật cán bộ công chức thuộc Sở theo sự phân cấp quản lý và chỉ tiêu biên chế được giao.
Điều 5. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
1. Giám đốc Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ; quyết định ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của các phòng thuộc Sở và các chi cục, đơn vị trực thuộc; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
2. Quản lý tổ chức, cán bộ công chức, tài chính và tài sản cơ quan theo sự phân công và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luât.
3. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về văn bản pháp luật Sở tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và những nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, phân cấp hoặc ủy quyền.
4. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm không kịp thời hạn quy định, nội dung báo cáo không trung thực, không đúng yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, ảnh hưởng đến công việc chỉ đạo về khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Giám đốc Sở quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn thuộc Sở theo quy định pháp luật.
6. Giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm các công việc thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Sở.
7. Xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch trình Chủ tịch hoặc UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
8. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, UBND tỉnh về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở và nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch, UBND tỉnh.
9. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ lên Chủ tịch hoặc UBND tỉnh; không ban hành những văn bản trái với quy định của Chủ tịch, UBND tỉnh; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến của Chủ tịch hoặc UBND tỉnh.
10. Thực hiện các quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ và các quyền hạn khác theo phân cấp, theo ủy quyền của UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA SỞ
1. Sở Khoa học và Công nghệ do Giám đốc Sở lãnh đạo và không quá 03 Phó Giám đốc giúp việc:
a) Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về chuyên môn nghiệp vụ;
b) Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc thực hiện một số công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật.
1. Các phòng chuyên môn giúp việc Giám đốc Sở gồm:
a. Văn phòng.
b. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
c. Thanh tra.
d. Phòng Quản lý Khoa học.
e. Phòng Quản lý Công nghệ.
f. Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở.
g. Phòng quản lý Sở hữu trí tuệ.
2. Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
3. Các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ:
a. Trung tâm Phát triển phần mềm.
b. Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học công nghệ.
c. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
d. Trung tâm Ứng dụng công nghệ sinh học (đơn vị dự kiến thành lập).
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc cụ thể về khoa học và công nghệ của tỉnh hàng năm, theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ.
Việc bố trí cán bộ, công chức của
Sở phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quan hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, điều hành cán bộ công chức thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thường xuyên báo cáo công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ quy định.
Điều 10. Quan hệ với Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Tham dự các cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ triệu tập.
2. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 11. Quan hệ với các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và yêu cầu các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực khoa học và công nghệ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 12. Quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa triển khai thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ ở địa phương.
Điều 13. Quan hệ với các tổ chức khác hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
1. Thực hiện mối quan hệ bình đẳng, chặt chẽ với tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức quần chúng; cùng trao đổi, bàn bạc thống nhất trong việc giải quyết, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước thống nhất về khoa học và công nghệ đối với tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 14. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Quy định này để tạo sự phối hợp đồng bộ, quản lý chặt chẽ về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm kiện toàn tổ chức bộ máy, triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện bản Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có sửa đổi, bổ sung sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ./.