Quyết định 91-BXD/ĐT năm 1993 về Quy chế hành nghề kiến trúc sư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 91-BXD/ĐT
Ngày ban hành 16/04/1993
Ngày có hiệu lực 01/07/1993
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 91-BXD/ĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ XÂY DỰNG VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ 

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ qui định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Thực hiện Chỉ thị số 171-TTg ngày 16-12-1992 của Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm cho Bộ Xây dựng cấp giấy phép hành nghề, xác định qui mô và phạm vi hành nghề của các doanh nghiệp phù hợp với năng lực về kỹ thuật, trang thiết bị, tiền vốn trong các lĩnh vực khảo sát thiết kế, xây lắp;

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Qui chế hành nghề Kiến trúc sư.

Điều 2. Qui chế này có hiệu lực thi hành trong cả nước kể từ ngày ký ban hành. Những qui định trước đây trái với Qui chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Kiến trúc sư trưởng, Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Nhà đất, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện qui chế này.

 

 

Ngô Xuân Lộc

(Đã ký)

 

QUI CHẾ

QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91-BXD/ĐốI TƯợNG ngày 16-4-1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Kiến trúc là một biểu hiện của nền văn hoá. Sự sáng tạo kiến trúc, chất lượng xây dựng, sư hài hoà của kiến trúc với môi trường xung quanh, sự gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan đô thị, cũng như các di sản lịch sử, văn hoá đều là lợi ích chung của toàn xã hội.

Điều 2.- Hành nghề thiết kế kiến trúc (bao gồm thiết kế xây dựng mới hay cải tạo các công trình xây dựng, các khu công trình, thiết kế cảnh quan đô thị; trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá...) theo các chức danh qui định sau:

a) Chủ nhiệm đồ án: Đối với các công trình dân dụng và khu công trình dân dụng.

Chủ trì kiến trúc đối với thiết kế các công trình xây dựng chuyên ngành sau đây gọi chung là chủ nhiệm đồ án.

b) Thiết kế viên.

Điều 3.- Các đồ án thiết kế có chủ nhiệm đồ án được cấp chứng chỉ hành nghề theo qui định trong qui chế này mới có giá trị pháp lý trong triển khai các bước của trình tự xây dựng cơ bản và được xét cấp giấy phép xây dựng.

II. HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC SƯ

Điều 4. Các kiến trúc sư phải hành nghề trong các tổ chức hợp pháp, có tư cách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được phép hành nghề thiết kế xây dựng với tư cách là thành viên, viên chức hoặc cộng tác viên.

Điều 5. Kiến trúc sư hành nghề với chức danh thiết kế viên phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có quyền công dân.

b) Có văn bằng kiến trúc sư hợp pháp.

c) Có phẩm chất và năng lực chuyên môn tương xứng với chức danh đảm nhận, nắm vững luật lệ chính sách, tiêu chuẩn, qui phạm xây dựng.

d) Hành nghề dưới sự điều hành của một chủ nhiệm đồ án.

Điều 6. Kiến trúc sư hành nghề với chức danh Chủ nhiệm đồ án phải được Bộ Xây dựng xét cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ các điều kiện sau:

[...]