UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2005/QĐ-UB
|
Ngày 22 tháng 07 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP, ngày
29/9/2004 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
11/2005/TTLT-BYT-BNV, ngày 12/4/2005 của Liên bộ: Y tế- Nội vụ, hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản
lý nhà nước về Y tế ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 216/2004/QĐ-UB, ngày
27/12/2004 của UBND tỉnh, về việc qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Y tế và Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 50/TTr-SNV, ngày 15/6/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản qui định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 02/1999/QĐ-UB,
ngày 04/1/1999 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh
và Quyết định số 53/2002/QĐ-UB, ngày 7/5/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc sắp
xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Nội vụ, Sở Y tế; các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã căn cứ
quyết định thi hành./.
|
UBND TỈNH BẮC
NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA SỞ Y TẾ TỈNH BẮC NINH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-UB ngày 22/7/2005 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Điều 1: Vị trí, chức năng:
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm:
y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc
phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ
sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành y tế; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn.
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân trong tình hình mới, thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân
cấp của Bộ Y tế.
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự
án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.
2.3.
Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đối với Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã và các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật.
2.4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng, để Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, phù hợp với định hướng
quy hoạch phát triển ngành y tế.
2.5. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền
thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ nhân dân.
2.6. Về y tế dự phòng:
2.6.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy
chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực, để thực hiện công tác
y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.6.2.
Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo
cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch
vượt quá thẩm quyền, phải trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp
phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên
tai thảm hoạ, ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2.6.3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
các hoạt động về sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, sức khoẻ lao động, vệ
sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên
địa bàn tỉnh.
2.6.4. Làm thường trực về lĩnh vực
phòng chống HIV/AIDS của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn
ma tuý, mại dâm tỉnh.
2.7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng:
2.7.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn
tỉnh, để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
2.7.2.
Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh,
chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm
sóc sức khoẻ sinh sản và thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, trên cơ sở
quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế, theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.
2.7.3. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng
chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở
khám, chữa bệnh tư nhân, theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
2.8. Về y dược học cổ truyền:
2.8.1. Trình UBND tỉnh chương
trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.8.2. Quyết định theo thẩm quyền
biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong
phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa
học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương.
2.8.3. Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng
chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược
học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành
nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh, theo phân cấp và theo quy
định của pháp luật.
2.8.4. Chịu trách nhiệm, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy
định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.
2.9. Về thuốc và mỹ phẩm:
2.9.1. Tổ chức thực hiện, kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy
trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa
bàn tỉnh.
2.9.2.
Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
dược, vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ
phẩm trên địa bàn tỉnh, theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
2.10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
2.10.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.
2.10.2. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, theo quy định của
pháp luật.
2.10.3. Xác nhận công bố tiêu chuẩn
sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho
các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn, theo
phân cấp và theo quy định của pháp luật.
2.11. Về trang thiết bị và công
trình y tế:
2.11.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế, thuộc ngân sách
nhà nước, theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
2.11.2. Hướng dẫn thực hiện, kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy
trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế, theo quy định của pháp luật.
2.12. Về đào tạo cán bộ y tế:
2.12.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải
pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương.
2.12.2. Quản lý Trường đào tạo cán
bộ y tế theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế, theo
quy định của pháp luật.
2.13. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành
y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút
nhân tài trong lĩnh vực y tế, phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân tại địa phương để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định, theo quy định của pháp luật.
2.14. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên
địa bàn tỉnh, theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
2.15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các Bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế,
theo quy định của pháp luật.
2.16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy
trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, thuộc lĩnh vực
quản lý của Sở.
2.17. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các Hội và Tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ở địa phương, theo quy định của pháp luật.
2.18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học – công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các
lĩnh vực quản lý của Sở.
2.19. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, theo quy định của
pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.20. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
2.21. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Y tế các huyện, thị xã để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với Phòng Y tế.
2.22. Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các
lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền,
thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an
toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế, theo quy định của pháp luật.
2.23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, theo quy định với
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2.24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở, theo quy định của pháp luật.
2.25. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ, theo phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2.26. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3: Tổ chức bộ máy và
biên chế.
3.1. Lãnh đạo Sở gồm có: Giám đốc
và các Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; báo cáo công
tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu
cầu.
- Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở, theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ, do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy định của pháp
luật về công tác cán bộ, công chức.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm có:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Nghiệp vụ Y.
+ Phòng Quản lý dược – Vật tư
trang thiết bị y tế.
+ Phòng Kế hoạch- Tài chính.
+ Phòng Tổ chức Cán bộ.
* Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở gồm:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
- Bệnh viện y học cổ truyền.
- Bệnh viện Lao- Bệnh phổi.
- Bệnh viện Tâm thần.
- Bệnh viện Phong- Da liễu.
- Bệnh viện Điều dưỡng- Phục hồi
chức năng.
- Trung tâm phòng chống Bệnh mắt.
- 7 Bệnh viện Đa khoa của 7 huyện.
- Trung tâm y tế dự phòng tỉnh.
- Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh
sản tỉnh.
- 8 Trung tâm y tế dự phòng của 8
huyện, thị xã.
- Trung tâm Truyền thông giáo dục
sức khoẻ.
- Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm.
- Trung tâm Giám định y khoa.
- Trường Trung học y tế.
- Ban Quản lý dự án công trình xây
dựng y tế.
- Các đơn vị sự nghiệp khác (có đề
án riêng).
3.3. Biên chế:
Biên chế của Sở Y tế do Chủ tịch
UBND tỉnh phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 4: Tổ chức thực hiện:
Căn cứ nội dung qui định trên,
Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, triển khai tổ chức
thực hiện.
Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm
xây dựng qui chế làm việc của Sở Y tế, qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
các phòng chuyên môn thuộc Sở và qui chế làm việc của các đơn vị trực thuộc.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|