ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
90/2006/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 22 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007
VÀ GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 từ ngày 12/11/2002 đến ngày 16/12/2002
thông qua;
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm
2007;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao dự toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 3771/QĐ-BTC ngày 16/11/2006 của Bộ Tài chính về việc giao
dự toán thu - chi ngân sách Nhà nước năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của HĐND tỉnh Đồng Nai
khóa VII - kỳ họp thứ 10 về định mức phân bổ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Đồng Nai năm
2007, giai đoạn 2007 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành chỉ tiêu định mức phân bổ chi ngân sách năm
2007 và giai đoạn 2007 - 2010 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (có bản định mức đính
kèm).
Điều 2.
Giao UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa, căn cứ vào chỉ tiêu định mức phân bổ chi tiết đính kèm và tình hình cụ thể
trên địa bàn trình HĐND cùng cấp phê chuẩn về định mức chi thực tế cho từng
lĩnh vực trên địa bàn.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và được áp dụng từ năm ngân sách 2007 và giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 4.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
ĐỊNH MỨC
CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007 VÀ GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Đính kèm Quyết định số: 90/2006/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 12 năm 2006 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
Căn cứ Luật NSNN số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ các chế độ chính sách hiện hành đang thực hiện của ngân sách năm 2006;
Chế độ tiền lương thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và
Nghị định số 118/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm
2007 và tình hình nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được Chính phủ giao năm
2007;
I. ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH:
1. Định mức phân bổ dự toán chi
quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể:
a. Các Sở chủ quản, Văn phòng UBND
tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, khối Đảng cấp tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh:
Định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách: 37.000.000 đ/người/ năm
* Đảm bảo: 65% để chi cho
con người; Bao gồm: Tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp và 35% để chi
phí cho hoạt động của đơn vị.
Riêng đối với Sở Ngoại vụ, Ban
Tôn giáo Dân tộc là đơn vị đặc thù được tính thêm 50% của phần chi hoạt động của
đơn vị.
b. Các đơn vị hành chính trực
thuộc các Sở:
Định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách: 35.000.000 đ/người/năm
* Đảm bảo: 65% để chi cho
con người; Bao gồm: Tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp và 35% để chi
phí cho hoạt động của đơn vị.
c. Đối với hoạt động của HĐND cấp
tỉnh:
Thực hiện theo Nghị quyết số:
40/2005/NQ-HĐND ngày 19/4/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII.
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
giáo dục:
Định mức chi sự nghiệp giáo dục
công lập lấy tiêu chí phân bổ là đầu học sinh và theo cấp học. Cụ thể:
Đơn
vị tính: 1.000 đồng/học sinh/ năm.
Phân
vùng
|
Nhà
trẻ
|
Mẫu
giáo
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Thành phố Biên Hòa
|
2.500
|
2.000
|
1.250
|
1.150
|
1.500
|
Các huyện Định Quán, Tân Phú,
Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu
|
3.500
|
2.600
|
1.550
|
1.250
|
1.650
|
Thị xã Long Khánh và các huyện
còn lại
|
3.000
|
2.300
|
1.500
|
1.200
|
1.550
|
Một số loại hình trường có tính
chất đặc thù được tính như sau:
- Đối với các trường chuyên được
tính phân bổ chi gấp 4 lần so với định mức đô thị cùng cấp học.
- Đối với trường phân ban được tính
phân bổ chi gấp 1,2 lần so với định mức đô thị cùng cấp học.
- Đối với các lớp học bổ túc văn
hóa, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên được tính phân bổ chi bằng 2/3 của định mức
cùng cấp học theo vùng.
- Đối với trường Dân tộc Nội trú
được tính phân bổ chi gấp 08 lần so với định mức đô thị cùng cấp học.
- Đối với trường Nuôi dạy Trẻ
khuyết tật được tính phân bổ chi gấp 07 lần so với định mức đô thị cùng cấp học.
Trong định mức phân bổ chi ngân
sách nêu trên có chế độ chi cho hướng nghiệp dạy nghề 130.000 đồng/ học sinh/
năm đối với học sinh cuối cấp 2 và cấp 3.
Tiêu chí phân bổ theo đầu học
sinh; Tuy nhiên phải đảm bảo cơ cấu chi cho con người (gồm tiền lương, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp) và chi cho hoạt động dạy học.
Đơn
vị tính: phần trăm (%).
Phân
vùng
|
Chi
cho con người
|
Chi
cho hoạt động dạy học
|
Thành phố Biên Hòa
|
85%
|
15%
|
Các huyện Định Quán, Tân Phú,
Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu
|
80%
|
20%
|
Thị xã Long Khánh và các huyện
còn lại
|
82%
|
18%
|
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
đào tạo dạy nghề công lập:
Định mức phân bổ chi ngân sách
theo loại trường và tính theo đầu học sinh:
a. Đào tạo Đại học - Cao đẳng
- Đại học: 6,5 triệu đồng/ học
sinh/ năm.
- Cao đẳng Sư phạm: 6 triệu đồng/
học sinh/ năm.
b. Trung học chuyên nghiệp, trung
học nghề:
- Khối kinh tế: 4 triệu đồng/học
sinh/năm.
- Khối y tế: 4 triệu đồng/học
sinh/năm.
- Văn hóa nghệ thuật: 6 triệu đồng/học
sinh/năm.
c. Đối với dạy
nghề:
- Định mức
chung của đào tạo dạy nghề là 4,6 triệu đồng/học sinh/ năm.
- Để phù hợp với công tác quản
lý tài chính giữa các trường và Trung tâm đào tạo, dạy nghề, được cụ thể định mức
phân bổ chi ngân sách cho từng loại như sau:
c.1
- Các trường, các trung tâm đào tạo dạy nghề có thu học phí nhưng số học sinh
có mặt bình quân trong năm dưới 200 học sinh thì được tính nguyên định mức chi
4,6 triệu đồng/học sinh/năm.
c.2
- Các trường các trung tâm đào tạo dạy nghề có thu học phí, nhưng số lượng học
sinh có mặt bình quân năm dưới 500 học sinh thì định mức chi được tính 90% của
định mức.
c.3
- Các trường các trung tâm đào tạo dạy nghề có thu học phí, nhưng số lượng học
sinh có mặt bình quân năm dưới 1.000 học sinh thì định mức chi được tính 80% của
định mức.
c.4
- Các trường các trung tâm đào tạo dạy nghề có thu học phí, nhưng số lượng học
sinh có mặt bình quân năm trên 1.000 học sinh thì định mức chi được tính 70% của
định mức.
c.5
- Đào tạo nghề nông thôn: 500.000 đồng/học sinh/một khóa học (Thời gian 1 khóa
học 2 tháng).
d. Định mức phân bổ chi ngân
sách cho các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước: Chi theo hướng dẫn
Thông tư số 79/BTC của Bộ Tài chính.
4. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
y tế:
a. Định mức phân bổ chi thường
xuyên về chữa bệnh
Tiêu chí phân bổ chi ngân sách
là đầu giường bệnh và theo hạng bệnh viện.
Khung định mức chung như sau:
- Bệnh viện hạng II: 35 triệu/
giường bệnh/ năm.
- Bệnh viện hạng III: 31 triệu/
giường bệnh/ năm.
- Bệnh viện khu vực: 31 triệu/
giường bệnh/ năm.
- Bệnh viện chuyên khoa: 31 triệu/
giường bệnh/ năm.
- Các Bệnh viện còn lại tuyến tỉnh
và các Trung tâm tuyến tỉnh và huyện: 28 triệu/ giường bệnh/ năm.
- Bệnh xá khu vực tại huyện: 27
triệu/ giường bệnh/ năm.
- Bệnh xá xã, phường, thị trấn:
+ Các xã miền núi: 27 triệu/ giường
bệnh/ năm.
+ Các xã, phường, thị trấn còn lại:
25 triệu/ giường bệnh/ năm.
Đối với các xã xa Trung tâm Y tế
huyện được tính thêm:
+ Bệnh xá xa địa điểm Trung tâm
Y tế huyện từ trên 20 km đến dưới 30 km được tính thêm 3% định mức chi.
+ Bệnh xá xa địa điểm Trung tâm
Y tế huyện từ trên 30 km được tính thêm 5% định mức chi.
Để đảm bảo tính công bằng hợp lý
khi các đơn vị thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
về chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính. Khi giao dự toán chi sự nghiệp chữa bệnh cho các đối tượng
theo mức độ khó khăn, thuận lợi về thu viện phí để tăng thêm hoặc giảm trừ theo
hệ số K.
b. Định mức phân bổ chi ngân
sách cho công tác phòng bệnh
- Tuyến tỉnh:
+ Chi cho bộ máy: 31 triệu/ biên
chế/ năm.
+ Chi cho công tác phòng bệnh:
25 triệu/ biên chế/ năm.
- Tuyến huyện:
+ Chi cho bộ máy: 27 triệu/ biên
chế/ năm.
+ Chi cho nhiệm vụ phòng bệnh:
25 triệu/ biên chế/ năm.
- Tuyến xã:
+ Các xã, phường thuộc TP Biên
Hòa 4.000 đ/ người dân/ năm.
+ Các xã miền núi: 7.000 đồng/
người dân/ năm.
+ Các xã, phường, thị trấn còn lại:
6.000 đồng/ người dân/ năm.
c. Định mức chi khám chữa bệnh
trẻ em dưới 6 tuổi, các hộ nghèo được cấp bảo hiểm y tế: Những nội dung này được
tính theo định mức của Bộ Tài chính quy định.
5. Định mức phân bổ chi cho văn
hóa thông tin: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 7.000 đồng/ người dân/
năm.
6. Định mức chi sự nghiệp phát
thanh truyền hình: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 3.300 đồng/ người
dân/ năm.
7. Định mức chi sự nghiệp thể dục
thể thao: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 4.800 đồng/ người
dân/ năm.
8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
xã hội:
- Lấy tiêu chí dân số để xây dựng
định mức và số trại viên trại xã hội.
- Các trại xã hội được tính định
mức theo đầu trại viên.
Khung định mức từ 8 triệu đến 18
triệu đồng/ trại viên/ năm tùy theo loại hình trại xã hội.
9. Định mức phân bổ chi an ninh:
Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức: 1.850 đồng/ người dân/ năm.
10. Định mức phân bổ chi quốc
phòng và dân quân tự vệ: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức:
5.400 đồng/ người dân/ năm.
11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
kinh tế: Tính 05% trên tổng mức chi tính theo tiêu chí dân số các
lĩnh vực ở trên.
II. ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN:
1. Định mức chi dầu tư XDCB:
* Lấy theo tiêu chí dân số để
xây dựng định mức: Định mức 60.000 đồng/ người dân/ năm.
* Lấy theo địa giới hành chính:
Tính 300 triệu đồng/ xã, phường, thị trấn/ năm.
* Ngoài ra tính thêm tiêu chí đầu
tư có mục tiêu:
- Thị xã Long Khánh, huyện Thống
Nhất, huyện Cẩm Mỹ: Là đơn vị mới thành lập.
- Huyện Vĩnh Cửu: Quản lý địa
bàn rộng, dân thưa, số lượng đơn vị hành chính thấp, mật độ dân số thấp.
- Huyện Nhơn Trạch: Là huyện
đang hình thành đô thị mới.
Riêng thành phố Biên Hòa và thị
xã Long Khánh được cân đối chi đầu tư XDCB đối với các trường công lập từ mẫu
giáo đến trung học cơ sở trên địa bàn theo Luật NSNN quy định.
2. Định mức phân bổ dự toán chi
quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể:
- Các huyện Tân Phú, Định Quán,
Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu định mức 38 triệu đồng/ biên chế/ năm.
- Các huyện còn lại, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa: 37 triệu đồng/ biên chế/ năm.
Định mức nêu trên đảm bảo chi
cho con người 65%; chi cho hoạt động 35%.
Ngoài ra để các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa làm nhiệm vụ quản lý theo địa giới hành chính,
thì ngoài định mức trên được hỗ trợ thêm theo số lượng quản lý các đơn vị hành
chính cấp dưới.
+ Cho mỗi đối tượng quản lý thuộc
thành phố Biên Hòa (xã, phường, thị trấn): 100
triệu đồng/ xã/ năm.
+ Cho mỗi đối tượng quản lý là
các xã miền núi (67 xã): 150 triệu đồng / xã/ năm.
+ Cho mỗi đối tượng quản lý là
các xã còn lại: 120 triệu đồng/ xã/ năm.
Đối với hoạt động của HĐND cấp
huyện, thị xã Long Khánh, TP Biên Hòa được thực hiện theo Nghị quyết
40/2005/NQ-HĐND tỉnh khóa VII.
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
y tế:
Định mức phân bổ chi phí sự nghiệp
y tế của bệnh xá phường, thị trấn, xã: được tính theo định mức tại điểm 4 phần
I nêu trên.
4. Định mức phân bổ chi cho văn
hóa thông tin: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức.
- Thành phố Biên Hòa: 3.500 đồng/
người dân/ năm trong đó có chi về công tác quản lý văn hóa ở Văn Miếu Trấn
Biên.
- Thị xã Long Khánh: 4.400 đồng/
người dân/ năm.
- Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Định
Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu: 4.500 đồng/ người dân/ năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện
còn lại: 4.200 đồng/người dân/ năm.
- Các huyện, thị xã Long khánh,
TP Biên Hòa có đội thông tin lưu động được tính thêm 100 triệu đồng/ đội/ năm.
5. Định mức chi sự nghiệp phát
thanh truyền hình: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức và có tính
thêm hệ số vùng.
- Thành phố Biên Hòa: 1.600 đồng/
người dân/ năm.
- Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Định
Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu: 2.500 đồng/ người dân/ năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện
còn lại: 2.200 đồng/ người dân/ năm.
6. Định mức chi sự nghiệp thể dục
thể thao: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức.
- Thành phố Biên Hòa: 1.600 đồng/
người dân/ năm.
- Các huyện Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Định
Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu: 2.500 đồng/ người dân/ năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện
còn lại: 2.200 đồng/ người dân/ năm.
7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
xã hội:
Lấy tiêu chí dân số để xây dựng
định mức và số trại viên trại xã hội, có tính thêm hệ số vùng.
- Thành phố Biên Hòa: 4.000 đồng/
người dân/ năm.
- Các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định
Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ: 8.000 đồng/ người dân/ năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện
còn lại: 7.000 đồng/ người dân/ năm.
Trong định mức nêu trên bao gồm
cả các chế độ trợ cấp cho các đối tượng chính sách người có công với cách mạng
và các đối tượng xã hội. Nếu huyện nào đã phân cấp nội dung này cho cấp xã (phường,
thị trấn) thì huyện phân bổ kinh phí chi cho cấp xã tương ứng.
8. Định mức phân bổ chi an ninh:
Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức và có tính thêm hệ số vùng.
- Thành phố Biên Hòa: 1.500 đồng/
người dân/ năm.
- Các huyện miền núi: 3.500 đồng/
người dân/ năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện
còn lại: 2.500 đồng/ người dân/ năm.
9. Định mức phân bổ chi quốc
phòng và dân quân tự vệ: Lấy tiêu chí dân số để xây dựng định mức và có tính
thêm hệ số vùng.
- Thành phố Biên Hòa: 2.500 đồng/
người dân/ năm.
- Các huyện miền núi: 4.500 đồng/
người dân/ năm.
- Thị xã Long Khánh và các huyện
còn lại: 4.300 đồng/ người dân/ năm.
10. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
kinh tế:
Tính 10% cho thành phố Biên Hòa,
7% cho thị xã Long khánh, tất cả các huyện còn lại tính 5% trên tổng mức chi
các lĩnh vực ở trên theo tiêu chí dân số của định mức thường xuyên,
ngoài ra được tính thêm để quản lý về đô thị và quản lý môi trường.
a. Tính thêm về công tác quản lý
đô thị:
- Thành phố Biên Hòa 10.000 triệu
đồng/ năm.
- Thị xã Long Khánh: 5.000 triệu
đồng/ năm.
- Các huyện còn lại: 2.000 triệu
đồng/ năm.
b. Tính thêm về công tác quản lý
môi trường:
- TP Biên Hòa: 5.000 triệu đồng/
năm.
- Thị xã Long Khánh, huyện Trảng
Bom, huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch: 2.000 triệu đồng/ năm.
- Huyện Cẩm Mỹ, huyện Vĩnh Cửu:
1.500 triệu đồng/ năm.
- Các Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc,
Thống Nhất: 1.000 triệu đồng/ năm.
11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
giáo dục cấp huyện quản lý: Được tính theo điểm 2 phần I nêu trên.
12. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
dào tạo, dạy nghề cấp huyện quản lý: Được tính theo điểm 3 phần I nêu
trên.
Ngoài ra, cán bộ công chức cấp
huyện được cử đi học có kinh phí thanh toán hoặc cấp huyện mở lớp tập huấn, các
lớp học chính trị tại huyện được tính định mức 4 triệu đồng/ biên chế/ năm (trừ
biên chế cấp xã, phường, thị trấn, biên chế ngành giáo dục đào tạo, biên chế
ngành y tế).
III. ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH XÃ:
a. Định mức theo tiêu chí dân số:
Định mức chi được phân thành 4
nhóm đối với các xã thuộc các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa như
sau:
- Số xã có từ 10.000 dân trở xuống
được coi như 10.000 dân và tính định mức chi: 125.000 đồng/1 người dân/ năm (Tức
là: 125.000 đồng x 10.000 dân = 1.250.000.000 đồng).
- Số xã có từ 10.000 dân đến dưới
15.000 dân được coi như 15.000 dân và tính định mức chi: 86.000 đồng/1 người
dân / năm (Tức là: 86.000 đồng x 15.000 dân = 1.290.000.000 đồng).
- Số xã có từ 15.000 dân đến dưới
20.000 dân được coi như 20.000 dân và tính định mức chi: 67.000 đồng/1 người
dân/ năm (Tức là: 67.000 đồng x 20.000 dân = 1.340.000.000 đồng).
- Số xã có từ 20.000 dân trở lên
được coi như 25.000 dân và tính định mức chi: 56.000 đồng/1 người dân/năm (Tức
là: 56.000 đồng x 25.000 dân = 1.400.000.000 đồng).
b. Định mức phụ theo tiêu chí địa
giới hành chính:
- Đối với các xã, phường, thị trấn
xa trung tâm của huyện (thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa) từ 20 km đến dưới
30km được tính thêm 2% trên tổng kinh phí.
- Đối với các xã, phường, thị trấn
xa trung tâm của huyện (thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa) từ trên 30 km được
tính thêm 3% trên tổng kinh phí.
Riêng dự phòng ngân sách các cấp:
Tỉnh, huyện, xã đều tính 03% trên tổng chi ngân sách từng cấp./.