NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
898/2003/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 898/2003/QĐ-NHNN NGÀY 12
THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003.
Căn cứ Nghị định số 86/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tín dụng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân
hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Quyết định số 906/2002/QĐ-NHNN ngày 26/8/2002 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà
nước đối với các ngân hàng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các ngân
hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà
nước đối với các ngân hàng, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Các ngân hàng được Ngân hàng
Nhà nước chiết khấu, tái chiết khấu (sau đây gọi tắt là ngân hàng) là các ngân
hàng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Chiết
khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu, tái chiết khấu (sau
đây gọi chung là chiết khấu) giấy tờ có giá của ngân hàng là nghiệp vụ Ngân
hàng Nhà nước mua các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có
giá này các ngân hàng đã mua trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường
thứ cấp.
Điều 3.
Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãi suất
Ngân hàng Nhà nước áp dụng để tính số tiền thanh toán khi thực hiện chiết khấu
giấy tờ có giá. Lãi suất chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố,
phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Điều 4. Hình
thức chiết khấu
1. Chiết khấu toàn bộ thời hạn
còn lại của giấy tờ có giá: Ngân hàng Nhà nước mua hẳn giấy tờ có giá của các
ngân hàng theo giá chiết khấu.
2. Chiết khấu có kỳ hạn: Ngân
hàng Nhà nước chiết khấu kèm theo yêu cầu ngân hàng cam kết mua lại toàn bộ giấy
tờ có giá đó sau một thời gian nhất định. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.
Điều 5. Các
giấy tờ có giá được chiết khấu
1. Các giấy
tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu bao gồm tín phiếu kho bạc, trái
phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
2. Các loại giấy tờ có giá nêu tại
khoản 1 của điều này được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu khi có đủ các điều kiện
sau:
a. Trường hợp chiết khấu toàn bộ
thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá
là 91 ngày;
b. Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn:
Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước
chiết khấu;
c. Các giấy tờ có giá được phát
hành bằng đồng Việt Nam (VNĐ) và có thể chuyển nhượng được.
Điều 6. Hạn
mức chiết khấu
Hạn mức chiết khấu là mức chiết
khấu tối đa, tính theo số dư, của Ngân hàng Nhà nước cho một ngân hàng tại mọi
thời điểm trong quý.
1. Căn cứ vào mục tiêu của chính
sách tiền tệ và tổng khối lượng tiền cung ứng đã được phê duyệt, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định tổng hạn mức dành cho nghiệp vụ chiết khấu trong từng
thời kỳ.
2. Căn cứ vào tổng hạn mức chiết
khấu, Ngân hàng Nhà nước phân bổ hạn mức chiết khấu cho từng ngân hàng theo
công thức sau:
H
= V x S x k
Trong đó:
- H: Hạn mức chiết khấu của ngân
hàng
- V: Vốn tự có của ngân hàng
- S: Tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng
bằng VNĐ so với tổng tài sản có và được tính bằng công thức:
S
|
=
|
Tổng
dư nợ tín dụng ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ
Tổng
tài sản có
|
- k: Hệ số chiết khấu, được tính
theo công thức sau:
k
|
=
|
Tổng
hạn mức chiết khấu
n
ồ
Vi x Si
i=1
|
Trong đó, Vi và Si là vốn tự có
và tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng so với tổng tài sản có của ngân hàng thứ i
3. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng
cuối quý, các ngân hàng gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) giấy đề nghị
thông báo hạn mức chiết khấu kèm theo bảng cân đối tài khoản kế toán của tháng
gần nhất và bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu mà ngân hàng đang nắm
giữ (kể cả những giấy tờ có giá đang được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu có kỳ hạn)
để làm cơ sở xác định và thông báo hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng trong
quý tiếp theo.
4. Hàng quý, Ngân hàng Nhà nước
thông báo hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng có nắm giữ các giấy tờ có giá ngắn
hạn đủ tiêu chuẩn chiết khấu. Phần hạn mức chiết khấu còn lại của các ngân hàng
không nắm giữ các giấy tờ có giá được sử dụng làm hạn mức chiết khấu dự phòng.
5. Các ngân hàng không nắm giữ
các giấy tờ có giá nếu phát sinh việc nắm giữ giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết
khấu và có nhu cầu được chiết khấu trong quý, có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Tín dụng) thông báo hạn mức chiết khấu bổ sung, kèm theo bảng cân đối
kế toán của tháng gần nhất và bảng kê các giấy tờ có giá để được Ngân hàng Nhà
nước thông báo bổ sung hạn mức từ phần hạn mức chiết khấu dự phòng.
Điều 7. Ngày
giao dịch
Ngày giao dịch trong nghiệp cụ
chiết khấu là ngày làm việc, không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết.
Điều 8.
Phương thức thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
1. Phương thức trực tiếp: Các
ngân hàng giao dịch trực tiếp với Ngân hàng Nhà nước.
2. Phương thức gián tiếp: Các
ngân hàng giao dịch thông qua hệ thống nối mạng vi tính với Ngân hàng Nhà nước
hoặc qua FAX.
Điều 9. Đơn
vị thực hiện nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước
Chiết khấu giấy tờ có giá của
Ngân hàng Nhà nước cho các ngân hàng được thực hiện tại Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước. Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có thể trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được uỷ
quyền) thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với các ngân hàng có trụ sở chính
trên địa bàn:
1. Văn bản uỷ quyền của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải quy định rõ phạm vi uỷ quyền và Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ được thực hiện theo nội dung
đã được uỷ quyền.
2. Việc uỷ quyền của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện nghiệp vụ chiết khấu được thông báo cho các ngân hàng có hội
sở chính trên địa bàn để thực hiện.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
1. Các ngân hàng (trụ sở chính)
có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá gửi giấy đề nghị chiết khấu (theo Mẫu số
01) cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc các chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước được uỷ quyền) vào trước 15 giờ các ngày giao dịch;
2. Căn cứ vào giấy đề nghị chiết
khấu và hạn mức chiết khấu chưa được sử dụng của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước
xem xét quyết định và thông báo chấp nhận (theo Mẫu số 02) hoặc thông báo không
chấp nhận (theo Mẫu số 03) ngay sau khi nhận được giấy đề nghị chiết khấu của
ngân hàng.
3. Trường hợp tại thời điểm
thông báo hạn mức chiết khấu, số dư chiết khấu của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà
nước lớn hơn hạn mức chiết khấu được thông báo, các khoản chiết khấu có kỳ hạn
đã được thực hiện trước đó vẫn được thực hiện theo cam kết. Ngân hàng Nhà nước
chỉ tiếp tục thực hiện việc chiết khấu cho ngân hàng khi số dư chiết khấu nhỏ
hơn hạn mức chiết khấu được thông báo của ngân hàng.
Điều 11.
Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu
1. Ngân hàng đã sử dụng hết hạn
mức chiết khấu.
2. Các giấy tờ có giá trị không
đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;
3. Giấy đề nghị chiết khấu gửi
Ngân hàng Nhà nước có nội dung không phù hợp với Mẫu số 01, người ký không đúng
thẩm quyền;
Điều 12. Công
thức xác định số tiền thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá của các ngân
hàng
1. Trường hợp chiết khấu toàn bộ
thời hạn còn lại:
St
|
=
|
Gt
Ls
x Tc
1 +
365
x 100
|
Trong đó:
St: Số tiền Ngân hàng Nhà nước
thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá;
Gt: Giá trị giấy tờ có giá khi đến
hạn thanh toán;
Tc: Thời hạn còn lại (tính theo
ngày) của giấy tờ có giá. Thời hạn còn lại được tính từ ngày chiết khấu đến
ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá;
Ls: Lãi suất chiết khấu tại thời
điểm Ngân hàng Nhà nước chiết khấu (tỷ lệ % theo năm);
365: Số ngày quy ước cho 1 năm
2. Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn:
a. Công thức xác định số tiền
Ngân hàng Nhà nước thanh toán cho các ngân hàng khi chiết khấu giấy tờ có giá
(giá chiều đi) được tính theo công thức nêu tại khoản 1 điều này.
b. Công thức xác định số tiền
các ngân hàng thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước khi hết thời hạn chiết khấu
(giá chiều về):
Gv
|
=
|
St
|
x
|
Ls
x Tm
(1 + )
365
x 100
|
Trong đó:
Gv: Số tiền các ngân hàng thanh
toán cho Ngân hàng Nhà nước khi hết thời hạn chiết khấu;
St: Số tiền Ngân hàng Nhà nước
đã thanh toán cho ngân hàng khi chiết khấu;
Ls: Lãi suất chiết khấu tại thời
điểm Ngân hàng Nhà nước chiết khấu (tỷ lệ % theo năm);
Tm: Kỳ hạn chiết khấu (tính theo
ngày) của NHNN
Điều 13.
Giao, nhận giấy tờ có giá và thanh toán khi chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
1. Sau khi nhận được thông báo về
việc chấp nhận chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng đề nghị chiết khấu
tiến hành thủ tục giao nộp giấy tờ có giá và nhận tiền thanh toán của Ngân hàng
Nhà nước tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
được uỷ quyền trong vòng 1 ngày kể từ ngày được thông báo. Trường hợp chiết khấu
có kỳ hạn, ngân hàng đề nghị chiết khấu gửi cho Ngân hàng Nhà nước cam kết mua
lại giấy tờ có giá (theo mẫu số 04) trước khi giao nộp giấy tờ có giá và nhận
tiền thanh toán.
2. Khi hết thời
hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn), các ngân hàng thanh toán tiền
mua lại giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá theo
cam kết. Nếu hết thời hạn chiết khấu mà ngân hàng không thanh toán cho Ngân
hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá thì Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tài
khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước để thanh toán.
Trường hợp tài khoản tiền gửi của
ngân hàng không đủ tiền thì Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển số tiền còn thiếu của
ngân hàng sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn bằng 200% lãi suất chiết
khấu hoặc bán các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ để thanh toán cho Ngân
hàng Nhà nước.
3. Trường hợp ngân hàng đề nghị
chiết khấu không giao nộp giấy tờ có giá đúng danh mục trong thông báo chấp nhận
chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước và đúng thời hạn, coi như ngân hàng đã huỷ bỏ
đề nghị chiết khấu. Một ngân hàng huỷ bỏ đề nghị chiết khấu 2 lần thì ngân hàng
đó sẽ không được tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước
trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày vi phạm lần thứ 2.
Điều 14.
Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ:
a. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xác định tổng hạn mức chiết khấu trong từng quý để trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước phê duyệt;
b. Tham mưu cho Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xác định và công bố lãi suất chiết khấu;
c. Phối hợp với Vụ tín dụng
trong việc cung cấp thông tin để xác định hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng.
2. Vụ Tín dụng:
a. Trên cơ sở tổng hạn mức chiết
khấu được phê duyệt, phân bổ hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng theo quy định,
chậm nhất vào ngày 5 của tháng đầu quý.
b. Thông báo hạn mức chiết khấu
của các ngân hàng có nắm giữ các giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu cho Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng.
c. Thông báo hạn mức chiết khấu
bổ sung cho các ngân hàng chưa được thông báo hạn mức chiết khấu mà mới phát
sinh việc nắm giữ các giấy tờ có giá trong quý từ nguồn hạn mức chiết khấu dự
phòng, đồng thời gửi cho Sở Giao dịch để thực hiện.
d. Bổ sung hoặc điều chỉnh danh
mục các giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu khi cần thiết;
3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
a. Hướng dẫn quy trình cụ thể để
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu tại Sở Giao dịch và tại các chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước được uỷ quyền.
b. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
đối với các ngân hàng theo hạn mức chiết khấu đã được thông báo. Tổ chức hạch
toán, giao lưu, lưu giữ và bảo quản giấy tờ có giá theo quy định.
c. Tham mưu cho Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước trong việc uỷ quyền cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghiệp vụ chiết khấu
đối với các ngân hàng trên địa bàn.
d. Định kỳ hàng quý tổng hợp kết
quả thực hiện nghiệp vụ chiết khấu của toàn hệ thống báo cáo Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, đồng thời gửi Vụ Tín dụng và Vụ Chính sách tiền tệ.
4. Vụ Kế toán - Tài chính:
Hướng dẫn thực hiện hạch toán
nghiệp vụ chiết khấu tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được uỷ quyền.
5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được uỷ quyền:
a. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
đối với các ngân hàng theo phạm vi đã được uỷ quyền.
b. Định kỳ hàng quý báo cáo kết
quả thực hiện nghiệp vụ chiết khấu trên địa bàn về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 15. Sửa
đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
MẪU SỐ 01
TÊN
NGÂN HÀNG:.............
Số:.......................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHIẾT KHẤU
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Sở
giao dịch hoặc chi nhành NHNN tỉnh, TP được uỷ quyền)
Tên tôi
là:......................... Chức vụ:.......................................................
Đại diện Ngân
hàng:...............................................................................
Địa chỉ:
..................................................................................................
Mã số Ngân
hàng:................. Điện thoại: ................ Fax: .....................
Tài khoản tiền VNĐ
số:...................Tại: ...............................................
Hạn mức chiết khấu
được NHNN phân bổ là.... tỷ đồng;
HMCK chưa được sử
dụng:.....tỷ đồng
Đề nghị Ngân hàng
nhà nước Việt Nam chiết khấu các giấy tờ có giá sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Số
thứ
tự
|
Loại
giấy tờ
có
giá
|
Giá
trị GTCG khi đến hạn thanh toán
|
Lãi
suất phát hành (nếu có)
%
năm
|
Ngày
đến hạn thanh toán của GTCG
|
Thời
hạn
còn
lại của GTCG
(ngày)
|
|
Tên,
thời hạn, mã số của GTCG
|
Hình
thức (chứng chỉ, ghi sổ)
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
.........
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
Hình thức xin chiết khấu:......................
(Ghi rõ chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại hoặc chiết khấu có kỳ hạn bao nhiêu
ngày)
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng
các quy định của Quy chế chiết khấu của NHNN đối với các ngân hàng.
.....,
Ngày..... tháng...... năm.......
ĐẠI
DIỆN NGÂN HÀNG
(Ký
tên, đóng dấu/chữ ký điện tử)
MẪU SỐ 02
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số:.........../TB-....
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày.... tháng.... năm....
|
THÔNG BÁO CHẤP NHẬN CHIẾT KHẤU
- Căn cứ Quy chế chiết khấu của
Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số......../2003/QĐ-NHNN
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Căn cứ vào giấy đề nghị chiết
khấu ngày... tháng... năm... của Ngân hàng .......
- Căn cứ hạn mức chiết khấu của
ngân hàng hiện chưa sử dụng đến thời điểm xin chiết khấu.
Ngân hàng Nhà nước đồng ý chiết
khấu các giấy tờ có giá của Ngân hàng........... theo danh mục dưới đây:
Số
thứ tự
|
Loại
giấy tờ có giá
|
Giá
trị GTCG khi đến hạn thanh toán (đồng)
|
Thời
hạn còn lại của GTCG (ngày)
|
Hình
thức và thời hạn chiết khấu
|
Lãi
suất khấu (%/năm)
|
Số
tiền NHNN thanh toán
|
|
Tên,
thời hạn, mã số của GTCG
|
Hình
thức (chứng chỉ, ghi sổ)
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
.........
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngân hàng Nhà nước thông báo để
Ngân hàng........ biết và làm các thủ tục chiết khấu theo quy định.
Nơi nhận:
- Ngân hàng..........
- Lưu Sở Giao dịch
(chi nhánh NHNN tỉnh, TP được
UQ)
|
TL.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
GIÁM
ĐỐC SỞ GIAO DỊCH NHNN
(hoặc
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NHNN TỈNH, TP ĐƯỢC
UỶ QUYỀN)
(Ký
tên, đóng dấu/ký điện tử)
|
MẪU SỐ 03
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số:............../TB
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
...,
ngày.... tháng.... năm....
|
THÔNG BÁO
KHÔNG CHẤP NHẬN CHIẾT KHẤU
- Căn cứ Quy chế chiết khấu của
Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số...../2003/QĐ-NHNN
ngày...... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Căn cứ vào giấy đề nghị chiết
khấu ngày....... tháng..... năm của Ngân hàng.....
Ngân hàng Nhà nước không chấp nhận
chiết khấu các giấy tờ có giá theo đề nghị của Ngân hàng (đính kèm theo danh mục
giấy tờ có giá không được chiết khấu) với tổng giá trị là:............., vì các
lý do sau:
1....................................................................................................................
2....................................................................................................................
..........................................
Ngân hàng Nhà nước thông báo để
Ngân hàng............ biết.
Nơi nhận:
- Ngân hàng..........
- Lưu
|
TL.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
GIÁM
ĐỐC SỞ GIAO DỊCH NHNN
(hoặc
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH NHNN TỈNH, TP
ĐƯỢC UỶ QUYỀN)
(Ký
tên, đóng dấu/ký điện tử)
|
MẪU SỐ 04
TÊN
NGÂN HÀNG:.............
Số:.......................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Sở
giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, TP được uỷ quyền)
Căn cứ Thông báo số.....
ngày..../..../20... của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (hoặc chi nhánh
NHNN....) về việc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận chiết khấu có kỳ hạn.......
ngày, các giấy tờ có giá của ngân hàng.....
Tôi là:................... Chức
vụ:..................., đại diện Ngân hàng:............. cam kết sẽ mua lại
toàn bộ các giấy tờ có giá theo danh mục dưới đây vào ngày hết hạn chiết khấu của
Ngân hàng Nhà nước.
Số
thứ tự
|
Loại
giấy tờ
có
giá
|
Giá
trị GTCG khi đến hạn thanh toán
|
Ngày
đến hạn thanh toán của GTCG
|
Lãi
suất chiết khấu
(%/năm)
|
Số
tiền NHNN thanh toán khi chiết khấu
|
Số
tiền NH thanh toán cho NHNN khi hết thời hạn chiết khấu
|
|
Tên,
thời hạn, mã số của GTCG
|
Hình
thức (chứng chỉ, ghi sổ)
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
.........
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam kết sẽ thanh toán đầy
đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước nhận lại các giấy tờ
có giá trên vào ngày.......... theo quy định tại Quy chế chiết khấu của NHNN đối
với các ngân hàng, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
.....
Ngày...... tháng........ năm.......
ĐẠI
DIỆN NGÂN HÀNG
(Ký
tên, đóng dấu/chữ ký điện tử)