Quyết định 898/2003/QĐ-NHNN ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 898/2003/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 12/08/2003
Ngày có hiệu lực 04/09/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Phùng Khắc Kế
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 898/2003/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 898/2003/QĐ-NHNN NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003.
Căn cứ Nghị định số 86/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tín dụng.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 906/2002/QĐ-NHNN ngày 26/8/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phùng Khắc Kế

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu, tái chiết khấu (sau đây gọi tắt là ngân hàng) là các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 2. Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá

Chiết khấu, tái chiết khấu (sau đây gọi chung là chiết khấu) giấy tờ có giá của ngân hàng là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có giá này các ngân hàng đã mua trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp.

Điều 3. Lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu là lãi suất Ngân hàng Nhà nước áp dụng để tính số tiền thanh toán khi thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá. Lãi suất chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

Điều 4. Hình thức chiết khấu

1. Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Ngân hàng Nhà nước mua hẳn giấy tờ có giá của các ngân hàng theo giá chiết khấu.

2. Chiết khấu có kỳ hạn: Ngân hàng Nhà nước chiết khấu kèm theo yêu cầu ngân hàng cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.

Điều 5. Các giấy tờ có giá được chiết khấu

1. Các giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu bao gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

2. Các loại giấy tờ có giá nêu tại khoản 1 của điều này được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu khi có đủ các điều kiện sau:

a. Trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày;

b. Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu;

[...]