ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 06 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2016/QĐ-UBND NGÀY
15/01/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư;
Căn cứ Quyết định số
23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế Nhà nước
thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo
hình thức Xây dựng - Chuyển giao;
Căn cứ Thông tư số
183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thanh
toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng - chuyển giao
quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 401/TTr-SXD ngày 16/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một điều của bản Quy định
một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, cụ thể:
1. Khoản
1, Điều 11 được sửa đổi như sau:
“1. Đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật (Giai đoạn 1) gồm các bước sau:
a) Lập quy hoạch, thẩm định
và phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết khu vực triển khai dự án;
b) Đề
xuất dự án, thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án: Tùy từng lĩnh vực
quản lý của mình, cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh hoặc UBND các huyện,
thành phố Lào Cai căn cứ điều kiện lựa chọn dự án quy định tại Điều 15
Nghị định số 15/2015/NĐ–CP lập hồ sơ đề xuất dự án theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (viết tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đề xuất
dự án theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 15/2015/NĐ–CP;
c) Công bố dự án: Cơ quan
hoặc đơn vị được UBND tỉnh giao là bên mời thầu thực hiện công bố dự án theo
quy định tại Điều 18 Nghị định số 15/2015/ NĐ–CP;
d) Lập, thẩm định, phê duyệt
duyệt phương án và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng (nếu có), Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật;
đ) Lập, thẩm định và phê
duyệt thiết kế, dự toán các công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Xác định giá đất khu
đất dự án;
g) Lựa chọn nhà đầu tư;
h) Hợp đồng BT các công
trình hạ tầng kỹ thuật;
i) Cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, trừ dự án nhóm C;
k) Triển khai thực hiện dự
án;
l) Hoàn thành, chuyển giao và
quyết toán dự án BT”.
2. Bổ sung
khoản 3, Điều 14 như sau:
“3. Trường hợp Nhà nước
chưa có kinh phí để thực hiện giải phóng mặt bằng thì Nhà đầu tư được lựa
chọn thực hiện dự án BT có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện giải
phóng mặt bằng theo tiến độ giải phóng mặt bằng của dự án. Kinh phí
giải phóng mặt bằng của Nhà đầu tư đã bố trí được tính vào giá trị hợp đồng
BT”.
3. Khoản
1, Điều 16 được sửa đổi như sau:
“1. Giá đất đối với quỹ
đất để thanh toán hợp đồng BT là giá đất cụ thể được xác định theo nguyên
tắc quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai năm 2013 và trước khi ký hợp
đồng BT”.
4. Điều 22
được sửa đổi như sau:
“Điều 22. Thanh toán Hợp đồng
BT thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
Chi phí đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật và giải phóng mặt bằng (nếu có) được thanh toán
bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số
183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thanh
toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng - chuyển
giao quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ (gọi tắt là Thông tư số 183/2015/TT-BTC) và thực hiện như sau:
1. Giá trị quỹ đất để
thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5
Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ (gọi
tắt là Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg)
2. Quỹ đất để thanh toán
cho Nhà đầu tư là đất thuộc dự án và được xác định ngay trong Hợp đồng BT.
3. Việc thực hiện thanh toán
Dự án BT bằng quỹ đất theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 5 Quyết định
số 23/2015/QĐ-TTg.
4. Thanh toán dự án BT bằng
quỹ đất được thực hiện thành nhiều đợt tương ứng với khối lượng thi công
hoàn thành đảm bảo chất lượng của Dự án BT hoặc thanh toán một lần sau
khi quyết toán Dự án BT.
5. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư bàn giao cho Sở Tài chính diện
tích đất còn lại của dự án sau khi đã thanh toán cho nhà đầu tư để quản
lý sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch. Trường hợp Nhà đầu tư có nhu cầu
sử dụng phần diện tích đất này thì phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định.”
5. Khoản
3 Điều 37 được sửa đổi như sau:
“3. Các dự án có xây dựng hạ
tầng kỹ thuật mà đã lựa chọn được Nhà đầu tư nhưng chưa được UBND tỉnh quyết
định chấp thuận đầu tư thì thực hiện như sau: a) Trường hợp chưa lập hoặc
đang lập quy hoạch chi tiết xây dựng dự án thì Nhà đầu tư bàn giao lại cho
Chủ đầu tư theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 8 Quy định này để
tiếp tục thực hiện, các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này;
b) Trường hợp quy hoạch chi
tiết do Nhà đầu tư tổ chức lập và đã được phê duyệt thì Nhà đầu tư bàn giao
lại cho Chủ đầu tư theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này
để tiếp tục thực hiện, các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này
hoặc UBND tỉnh sẽ xem xét cụ thể từng dự án để quyết định hình thức đầu
tư và nghĩa vụ tài chính cho phù hợp với quá trình thực hiện và quy định
pháp luật hiện hành. Chi phí lập quy hoạch được tính vào giá trị dự án BT;
c) Trường hợp Nhà đầu tư
đang tổ chức thực hiện lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công
trình, khảo sát, thiết kế xây dựng thì nhà đầu tư chuyển giao cho Chủ đầu
tư theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này tiếp tục thực hiện,
các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này hoặc UBND tỉnh sẽ xem
xét cụ thể từng dự án để quyết định hình thức đầu tư và nghĩa vụ tài
chính cho phù hợp với quá trình thực hiện và quy định pháp luật hiện hành;
d) Trường hợp Nhà đầu tư
đã thực hiện xong khảo sát xây dựng, thiết kế, lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi, lập thiết kế, dự toán đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
thì bàn giao hồ sơ cho Chủ đầu tư theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8
Quy định này để thực hiện thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng theo quy định, các công việc
tiếp theo thực hiện theo Quy định này hoặc UBND tỉnh sẽ xem xét cụ thể
từng dự án để quyết định hình thức đầu tư và nghĩa vụ tài chính cho phù
hợp với quá trình thực hiện và quy định pháp luật hiện hành.
Chi phí khảo sát xây dựng,
chi phí lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình, chi phí
thiết kế xây dựng được tính vào dự án BT theo quy định”.
Điều
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
kê từ ngày 06 tháng 9 năm 2016./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|