UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 861/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
12 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN NĂM 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
Căn cứ Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày
13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp
pháp lý;
Căn cứ Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày
22/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Đề án đổi mới và nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 229/TTr-STP ngày 25/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch trợ giúp pháp lý
trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|
KẾ HOẠCH
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM
2014
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2014 của
UBND tỉnh Nghệ An)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức triển khai và thực hiện
có hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý,
các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương và Đề án đổi mới và nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2012 - 2015.
2. Tiếp tục tăng cường sự phối hợp
của các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể để hoạt động trợ giúp pháp lý được
triển khai sâu rộng, đáp ứng nhu cầu của người được hưởng chính sách ưu đãi của
nhà nước về trợ giúp pháp lý trong năm 2014.
3. Công tác trợ giúp pháp lý trên
địa bàn tỉnh phải thực hiện đúng phạm vi, đối tượng, nội dung, tiết kiệm và có
hiệu quả theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Công tác tuyên truyền
- Thông qua các phương tiện truyền
thông đại chúng như Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các Báo: Nghệ An, Công
an, Lao động, Tập san đời sống và pháp luật...; trợ giúp pháp lý lưu động ở cơ
sở, phối hợp với Phòng Tư pháp các huyện, Hội Cựu chiến binh cấp huyện thực hiện
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong nhân dân về các thông tin về: tổ chức và
hoạt động của Trung tâm TGPL nhà nước, các Chi nhánh của Trung tâm và các Câu lạc
bộ TGPL tại các xã, các đối tượng được TGPL để người dân nắm được địa chỉ của
Trung tâm, Chi nhánh và Câu lạc bộ, biết về quyền được TGPL của mình.
- Thường xuyên cấp phát tờ gấp
pháp luật đến tận người dân, đặc biệt là ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng
xa, các huyện nghèo thuộc Chương trình 30a; tiếp tục tiến hành lắp đặt Bảng
thông tin về trợ giúp pháp lý tại “Trung tâm giao dịch một cửa” các xã, phường,
thị trấn còn lại trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác trợ giúp pháp lý
a) Trợ giúp pháp lý lưu động
- Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp
lý lưu động để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác trợ giúp pháp lý.
Phối hợp tốt hơn giữa chính quyền cơ sở với Trung tâm và các Chi nhánh để tổ chức
trợ giúp pháp lý về tận thôn, bản, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận
lợi cho các đối tượng không có khả năng kinh tế, phương tiện đi lại được tiếp cận
với dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí, giảm được thời gian, chi phí đi lại cho
người dân.
- Thực hiện khảo sát nhu cầu TGPL
trước mỗi đợt TGPL lưu động để từ đó có định hướng nội dung tuyên truyền, tư vấn
pháp luật một cách thiết thực. Tại các điểm TGPL lưu động sẽ lồng ghép tuyên truyền
và trợ giúp pháp lý cá biệt để triển khai tuyên truyền những văn bản pháp luật
liên quan đến vấn đề người dân quan tâm và thực hiện trực tiếp trợ giúp pháp lý
cá biệt cho công dân có nhu cầu. Trong năm 2014, đảm bảo triển khai thực hiện
TGPL lưu động tại mỗi huyện ít nhất 01 đợt (mỗi đợt 2 - 3 xã). Riêng các xã thuộc
huyện miền núi thuộc Chương trình 30a và các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo danh sách các xã, thôn, bản theo Quyết định
số 59/2012 được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01đợt/năm.
b) Hoạt động xác minh, kiến nghị
- Tăng cường số lượng vụ việc xác
minh, kiến nghị trong năm 2014 bằng cách khai thác vụ việc từ hoạt động TGPL
lưu động, từ cộng tác viên pháp lý tại cơ sở. Đặc biệt chú trọng những vụ việc
nổi cộm, có đông đối tượng yêu cầu TGPL như vụ việc liên quan đến chính sách hỗ
trợ cho đồng bào tái định cư các công trình thủy điện.
- Cán bộ Trung tâm chủ động trong
thực hiện xác minh sự việc và ra văn bản kiến nghị kịp thời để bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người yêu cầu TGPL; khuyến khích lực lượng cộng tác viên, cộng tác
viên là luật sư tham gia tích cực vào hình thức xác minh.
- Thực hiện kiến nghị bằng văn bản
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật
theo quy định tại Điều 42 của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 và Điều 41 Nghị định
số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ.
c) Các hình thức trợ giúp pháp lý
khác
- Bố trí cán bộ thường xuyên trực
tại phòng tiếp dân để đảm bảo việc trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Cử luật sư cộng tác viên, trợ
giúp viên pháp lý có đủ năng lực để tham gia bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp trong tất cả các vụ án có đương sự, bị can, bị cáo, người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý miễn
phí có yêu cầu TGPL, giúp họ được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khuyến khích luật sư là cộng tác
viên tham gia hoạt động hòa giải, góp phần giảm bớt khiếu kiện.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn đi đôi
với nâng cao chất lượng tư vấn để giảm bớt việc khiếu nại, tố cáo không có cơ sở
do thiếu hiểu biết về pháp luật trong cộng đồng dân cư.
3. Công tác tổ chức bộ máy
a) Về tổ chức, biên chế
- Ổn định tổ chức bộ máy tại văn phòng Trung tâm
và các Chi nhánh trên cơ sở bố trí cán bộ theo hướng chuyên môn hóa, phấn đấu tại
Văn phòng Trung tâm mỗi lĩnh vực pháp luật đều có trợ giúp viên pháp lý chuyên
trách và có năng lực chuyên sâu về lĩnh vực được giao để đảm bảo chất lượng
TGPL.
- Cử cán bộ đi đào tạo chức danh luật sư, bồi dưỡng
nghiệp vụ trợ giúp viên; đồng thời, tiến hành các thủ tục theo quy định để bổ
nhiệm Trợ giúp viên pháp lý khi đủ điều kiện, dự kiến năm 2014 bổ nhiệm thêm 6
Trợ giúp viên nâng số lượng trợ giúp viên của Trung tâm lên 16 người.
b) Về tổ chức và hoạt động của Cộng tác viên
- Tiếp tục ký hợp đồng cộng tác đối với cộng tác
viên có tâm huyết đã hết thời hạn cộng tác. Chấm dứt hợp đồng cộng tác đối với
những cộng tác viên không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu quả.
- Ưu tiên phát triển đội ngũ cộng tác viên cấp
cơ sở; mở rộng phát triển đội ngũ cộng tác viên tại các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, chú trọng phát triển các cộng tác viên là cán bộ xã ở các
xã, người dân tộc có uy tín trong cộng đồng để tăng cường hỗ trợ cho Trung tâm,
Chi nhánh và Câu lạc bộ TGPL trong quá trình hoạt động, đặc biệt TGPL lưu động,
sinh hoạt Câu lạc bộ và xác minh kiến nghị.
- Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ
năng TGPL cho Cộng tác viên; tổ chức các cuộc tọa đàm, trao đổi để khắc phục vướng
mắc trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên và tìm ra giải
pháp, phương hướng hoạt động hiệu quả; quản lý chặt chẽ hoạt động và chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý của Cộng tác viên theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-BTP ngày
05/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Phối hợp với Phòng Tư pháp các huyện chỉ đạo
các tổ cộng tác viên hoạt động có hiệu quả.
4. Công tác phối hợp
a) Tiếp tục thực hiện triệt để, có hiệu quả
Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BCA-BTP-BTC-BQP-VKSNDTC-TANDTC bằng cách củng
cố và tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng các cấp
với tổ chức TGPL: Xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo tăng số lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng của Luật sư cộng tác viên, Trợ
giúp viên lên 300 vụ việc; thực hiện có hiệu quả việc thông báo, giới thiệu người
thuộc diện được trợ giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý.
b) Xúc tiến các hoạt động trợ giúp pháp lý được
xây dựng trong Chương trình phối hợp giữa Hội Cựu chiến binh tỉnh và Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước thông qua phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
trợ giúp pháp lý, trợ giúp pháp lý lưu động và trợ giúp pháp lý cá biệt.
c) Xây dựng chương trình phối hợp với Hội Nông
dân để thực hiện trợ giúp pháp lý cho hội viên Hội Nông dân. Xây dựng chương
trình phối hợp với Bộ đội biên phòng tỉnh để xây dựng chương trình phối hợp thực
hiện TGPL cho đồng bào dân tộc miền núi, vùng biên giới Việt Lào.
d) Xây dựng chương trình, Kế hoạch thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
III. THỜI GIAN TRIỂN KHAI, THỰC
HIỆN
1. Quý I
- Xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động năm
2014.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động liên ngành, Kế hoạch
phối hợp với HCCB tỉnh.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn và chỉ đạo các Câu
lạc bộ và Tổ cộng tác viên TGPL hoạt động có hiệu quả.
- Thực hiện TGPL tại văn phòng Trung tâm và các
Chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tư vấn, xác minh kiến nghị, bào chữa đại diện
và tham gia hòa giải.
- Xác minh một số vụ việc người dân đã có đơn
yêu cầu TGPL trong các đợt TGPL lưu động liên quan đến đền bù tái định cư của một
số công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh mà người dân có yêu cầu lớn.
- Trợ giúp pháp lý lưu động tại các huyện Con
Cuông, Quỳ Hợp theo Quyết định 59, huyện Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai theo nguồn
ngân sách địa phương.
- Họp hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp
pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Bố trí tại Văn phòng Trung tâm đủ mỗi lĩnh vực
pháp luật có 1 viên chức đảm nhiệm thực hiện chuyên sâu từng lĩnh vực pháp luật
để nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác TGPL.
2. Quý II
- Thực hiện TGPL tại văn phòng Trung tâm và các
Chi nhánh có hiệu quả.
- TGPL lưu động tại các huyện Quế Phong, Tương
Dương, Nghĩa Đàn, Nghi Lộc, Đô Lương, Yên Thành.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để triển
khai thực hiện TGPL có hiệu quả theo Đề án và chương trình kế hoạch đã ký kết.
- Phối hợp với bộ đội biên phòng tỉnh để xây dựng
kế hoạch tuyên truyền pháp luật và TGPL cho đồng bào dân tộc vùng biên giới.
- Bổ nhiệm chức danh Trợ giúp viên cho 3 viên chức
đủ điều kiện.
- Tập huấn nghiệp vụ cho cộng tác viên và thành
viên Câu lạc bộ TGPL trên địa bàn huyện Quế Phong và Tương Dương.
3. Quý III
- Tổ chức thực hiện TGPL tại văn phòng Trung tâm
và các Chi nhánh.
- Tổ chức TGPL lưu động tại huyện Kỳ Sơn, Thanh
Chương, Tân Kỳ, Hưng Nguyên, Nam Đàn và thị xã Cửa Lò.
- Tổ chức tập huấn cho cộng tác viên, thành viên
Câu lạc bộ TGPL tại huyện Kỳ Sơn; tập huấn có Trợ giúp viên, cộng tác viên mới
được công nhận và cộng tác viên hoạt động tích cực.
- Kiểm tra công tác phối hợp liên ngành tại một
số cơ quan tiến hành tố tụng tại huyện Quỳ Châu, Quế Phong.
- Lắp bảng tin TGPL trên địa bàn các xã, thôn, bản
nghèo trong diện quy định tại Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Quý IV
- Thực hiện TGPL tại văn phòng Trung tâm và Chi
nhánh có hiệu quả kịp thời.
- TGPL lưu động tại huyện Anh Sơn, Quỳ Châu, Đô
Lương và thị xã Thái Hòa.
- Kiểm tra hoạt động của 15 Câu lạc bộ TGPL tại
3 huyện nghèo.
- Tổng kết chương trình phối hợp với HCCB tỉnh.
- Họp hội đồng phối hợp liên ngành trong hoạt động
tố tụng.
- Thực hiện việc tổng kết cuối năm trên các mặt
hoạt động của Trung tâm, đánh giá viên chức cuối năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp: Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước tổ chức thực hiện tốt các nội dung:
- Triển khai thực hiện kế hoạch trợ giúp pháp lý
đề ra, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Phòng, ban cấp huyện; UBND các
xã trong quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Nghệ An, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt công tác tuyên
truyền pháp luật về trợ giúp pháp lý, kịp thời biểu dương những vụ việc trợ
giúp pháp lý điển hình, đồng thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện.
- Chủ động phối hợp với các thành viên của Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng xây dựng, ban
hành Kế hoạch hoạt động của Hội đồng năm 2014.
Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết
quả triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch về UBND tỉnh theo quy định.
b) Sở Tài chính:
Trên cơ sở tổng hợp dự toán hàng năm của Sở Tư
pháp, Sở Tài chính thẩm định bố trí kinh phí vào dự toán năm trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
c) Các cơ quan tiến hành tố tụng:
Phối hợp tốt với Sở Tư pháp và Trung tâm TGPL để
Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng hoạt động
có hiệu quả.
d) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện:
Chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện, UBND các xã,
phường, thị trấn tạo điều kiện để tổ chức trợ giúp pháp lý hoạt động có hiệu quả;
đồng thời phối hợp với tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý thực hiện tốt công tác này
e) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước:
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch này.
f) Hội đồng phối hợp liên ngành:
Thành viên của Hội đồng phối hợp liên ngành có
trách nhiệm giúp lãnh đạo các ngành chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, phối
hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong thực tiễn triển khai
Thông tư liên tịch số 10.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2014 được cấp từ
nguồn ngân sách địa phương, nguồn Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn các
Chương trình mục tiêu quốc gia theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và các nguồn hỗ trợ khác.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, ngành, địa phương kịp thời báo cáo (qua Sở Tư
pháp) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.