Quyết định 86/2006/QĐ-UBND bản đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình Trường trung học cơ sở Trịnh Hoài Đức, đường VP 23 và đường chiến khu Thuận An Hoà, huyện Thuận An do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu | 86/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2006 |
Ngày có hiệu lực | 10/04/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Trần Thị Kim Vân |
Lĩnh vực | Bất động sản,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 3 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 1328A/QĐ-CT ngày 31/3/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư công trình đường vào chiến khu Thuận An Hoà - huyện Thuận An, Quyết định số 2117/QĐ-CT ngày 18/3/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt báo cáo đầu tư công trình nâng cấp, mở rộng đường VP 23 - huyện Thuận An, Quyết định số 4602/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư công trình xây dựng Trường trung học cơ sở Trịnh Hoài Đức - huyện Thuận An;
- Căn cứ Quyết định 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số 311/STC-GCS ngày 02/3/2006,
- Có bản qui định cụ thể kèm theo.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận : |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN
ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG VP 23. THUỘC XÃ VĨNH PHÚ,
HUYỆN THUẬN AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 86/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 03 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ BAN HÀNH QUY ĐỊNH:
- Thông tư số 116/2004/TT – BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Quyết định số: 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số: 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây ăn trái hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số: 2117/QĐ-CT ngày 18 tháng 03 năm 2004 của chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt báo cáo đầu tư công trình: nâng cấp, mở rộng đường VP 23, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An.
- Các quy định về hành lang bảo vệ đường bộ như:
+ Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ v/v quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
+ Quyết định 51/QĐ–UB ngày 11/02/1991 của UBND tỉnh Sông Bé v/v ban hành quy định bảo vệ đường bộ.
+ Quyết định số 183/QĐ–UB ngày 17/07/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định (tạm thời) hành lang bảo vệ đường bộ.
I- Phạm vi và điều kiện được bồi thường:
Giải tỏa từ tim đường thiết kế ra mỗi bên là 06 mét và không bồi thường về đất. Chỉ bồi thường đất do mở rộng giao lộ, các đường cong, các đoạn nắn tuyến (tính từ tim đường thiết kế đến tim đường hiện hữu). Bồi thường nhà cửa, công trình phụ, vật kiến trúc, hoa màu cây trái theo như quy định của nhà nước.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường thiệt hại về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 31 tháng 3 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 1328A/QĐ-CT ngày 31/3/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư công trình đường vào chiến khu Thuận An Hoà - huyện Thuận An, Quyết định số 2117/QĐ-CT ngày 18/3/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt báo cáo đầu tư công trình nâng cấp, mở rộng đường VP 23 - huyện Thuận An, Quyết định số 4602/QĐ-UBND ngày 16/9/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư công trình xây dựng Trường trung học cơ sở Trịnh Hoài Đức - huyện Thuận An;
- Căn cứ Quyết định 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui định đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại công văn số 311/STC-GCS ngày 02/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
- Có bản qui định cụ thể kèm theo.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận : |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN
ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG VP 23. THUỘC XÃ VĨNH PHÚ,
HUYỆN THUẬN AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 86/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 03 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
A. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ BAN HÀNH QUY ĐỊNH:
- Nghị Định số 197/2004/NĐ–CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT – BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Quyết định số: 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số: 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây ăn trái hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số: 2117/QĐ-CT ngày 18 tháng 03 năm 2004 của chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt báo cáo đầu tư công trình: nâng cấp, mở rộng đường VP 23, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An.
- Các quy định về hành lang bảo vệ đường bộ như:
+ Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ v/v quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
+ Quyết định 51/QĐ–UB ngày 11/02/1991 của UBND tỉnh Sông Bé v/v ban hành quy định bảo vệ đường bộ.
+ Quyết định số 183/QĐ–UB ngày 17/07/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định (tạm thời) hành lang bảo vệ đường bộ.
I- Phạm vi và điều kiện được bồi thường:
Giải tỏa từ tim đường thiết kế ra mỗi bên là 06 mét và không bồi thường về đất. Chỉ bồi thường đất do mở rộng giao lộ, các đường cong, các đoạn nắn tuyến (tính từ tim đường thiết kế đến tim đường hiện hữu). Bồi thường nhà cửa, công trình phụ, vật kiến trúc, hoa màu cây trái theo như quy định của nhà nước.
II. Điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất (theo điều 8, chương II, Nghị định số: 197/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường thiệt hại về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 mục này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 muïc này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 muïc này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc sử dụng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất có nguồn gốc hợp pháp tư hộ gia đình, cá nhân.
II. Các trường hợp sau đây không được bồi thường thiệt hại về đất:
1. Người sử dụng đất không đủ các điều kiện qui định tại mục I.1 của qui định nầy.
2. Tổ chức nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được nhà nước cho thuê đất thu tiền đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp qui định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật đất đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện qui định tại mục II.1 của qui định này nhưng thuộc một trong các trường hợp qui định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của qui định này.
Điều kiện được bồi thường căn cứ theo Luật đất đai năm 2003, các Nghị định 181, Nghị định 197 của Chính phủ và các văn bản liên quan. Đồng thời có vận dụng theo phương thức bồi thường chung trên địa bàn huyện Thuận An.
II. Phân loại bồi thường về đất:
1/ Hạn mức đất thổ cư được bồi thường:
- Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
- Hạn mức đất thổ cư được bồi thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức tại thời điểm giao đất.
- Đối với những hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế, nhưng không quá 300m² cho mỗi hộ.
- Riêng những hộ sử dụng đất thổ cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì đền bù theo đơn giá theo hạn mức đất thổ cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2/ Phương thức bồi thường :(Aùp dụng theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ và Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính)
- Đất có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Đất chưa có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì phân loại bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất trước ngày 15/10/1993:
* Đối với đất thổ cư: trường hợp sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1% lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được bồi thường 95% đơn giá quy định ( trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% và lệ phí trước bạ 1%),
* Đối với đất nông nghiệp: trường hợp sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1% lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí trước bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/07/2004: đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định ( trừ thuế sử dụng đất 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí trước bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ sau ngày 01/07/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất nông nghiệp.
* Đất đang có tranh chấp :
Vẫn được xem xét bồi thường theo các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả chỉ được thực hiện khi cấp có thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ đợi sự giải quyết việc tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời giải toả theo quy định để phục vụ xây dựng công trình.
3/ Đối với các doanh nghiệp, công ty, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
- Nếu đất đã giao hoặc cho thuê nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường thiệt hại về đất, chỉ được đền bù chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Nếu đất đã được giao (hoặc chuyển nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền đền bù đất công bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất theo đơn giá qui định.
- Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thườngvề đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi phạm vi giải tỏa.
- Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ, ...sẽ do tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá công trình, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với nghĩa địa, đất các công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
3/ Đơn giá bồi thường:
- Đất thổ cư: thuộc đất ở tại nông thôn-khu vực 1, hệ số 1.
+ Từ tim đường Đại Lộ Bình Dương vào 82mét (trong đó 32mét là HLBVĐB) thuộc đất hạng 1, đơn giá 625.000đ/m².
+ Từ mét thứ 83 trở đi, do nằm trong nhiều hạng đất nên tính bình quân đơn giá 400.000đ/m².
- Đất nông nghiệp:
+ Từ tim đường Đại Lộ Bình Dương vào 82mét (trong đó 32mét là HLBVĐB) thuộc đất hạng 1, đơn giá 63.000đ/m².(42.000 x hệ số 1,5)
+ Từ mét thứ 83 trở đi, do nằm trong nhiều hạng đất nên tính bình quân đơn giá 50.000đ/m².(42.000 x 1,2)
* Riêng đất nông nghiệp liền kề và xen kẽ trong khu dân cư được hỗ trợ thêm 35% đơn giá đất thổ cư liền kề.
B. BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂYDỰNG CƠ BẢN :
Áp dụng theo quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu đất theo nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ.
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây
dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ :
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất được xây dựng trước ngày 01/07/2004 không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường theo mức độ vi phạm)
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần :
- Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình.
- Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt : Chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (do Hội đồng bồi thường đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài Chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
6. Nhà, công trình có giá trị còn lại dưới 30% thì không được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ.
II- Đơn giá bồi thường nhà ở :
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III :
- Cấp III A : Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp) : 1.900.000 đ/m² xây dựng .
- Cấp III B : Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loaị, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp) : 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III C : Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp III khác: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc gạch hoa, mặt tiền đổ sêno, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính:1.200.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fribro, trần các loại , trường xây gạch , cột xây gạch, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa gỗ :900.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu , hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót, ván), khung đúc sênô, cửa gỗ : 700.000đ/m² xây dựng.
4. Nhà tạm :
- Loại tạm A : Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lững, nền gạch tàu hoặc xi măng : 400.000 đ/ m² xây dựng.
- Loại tạm B : Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất : 200.000 đ/ m² xây dựng.
- Loại tạm C : Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm : 150.000 đ/m² xây dựng.
Giá trị còn lại của các loại nhà ở nêu trên được tính từ 70% trở lên (riêng nhà cấp IV trở xuống được tính 100%).
III. Đơn giá bồi thường nhà xưởng :
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố : 900.000 đ/m² xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng không xây bao che :700.000 đ/m² xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói : 500.000 đ/m² xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất 300.000 đ/m² xây dựng.
5. Chi phí di dời máy móc thiết bị công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỉ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế.
Đối với tài sản là nhà, công trình phụ và vật kiến trúc (kể cả nhà cấp IV, nhà tạm và công trình phụ độc lập) của doanh nghiệp gắn với đất bị thu hồi được bồi thường theo giá trị còn lại thực tế của công trình theo công văn số 4189/TC – QLCS ngày 09/05/2001 của Bộ tài chính.
IV. Đơn giá bồi thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc :
1. Các công trình phụ :
- Bể nước : 250.000 ngàn đ/m³ (xây độc lập), nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 100.000 đ/m².
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các loại khác còn lại 150.000 đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: Þ150 cm : 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái do giải toả trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 500.000 đ/ cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì chỉ hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước :400.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ không giải toả trắng mà chỉ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc :
- Sân BT nhựa nóng : 120.000 đ/m2.
- Sân tráng nhựa : 80.000đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men : 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng : 40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất : 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (Nếu chưa tô trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì đền bù thêm 20.000đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000đ/cây.
- Kè đá hộc : 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô : 400.000 đ/m3 (có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000đ/bóng (hỗ trợ di dời)
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố 30.000 đ/m2 ; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000 đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời) 25.000 đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời 15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự) có cắt tĩa : 30.000 đ/m dài; không cắt tĩa 15.000 đ/m dài.
- Cầu bê tông cốt thép : 120.000 đ/m2.
- Cầu gỗ : 50.000 đ/m2 (hỗ trợ tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mã đất 1.100.000 đ/cái.
- Mã xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2 : 2.100.000 đ/cái.
- Mã xây bê tông kiên cố hoặc đá ông loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mã mới chôn từ dưới 1 năm được trợ cấp thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mã xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên tính toán đền bù theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác :
- Ống nhựa cấp nước ( 2,7 cm trở lên : 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước ( 10 cm trở lên 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước ( (10-20)cm : 15.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước < 100 cm : 40.000 đ/m
- Ống bê tông tiêu nước >100 cm : 120.000 đ/m.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao <1,5m (xây độc lập) : 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/ trụ).
- Bàn thiên các loại khác : 50.000 đ/trụ.
- Mái che các loại : 20.000 đ/m2 (các loại như : giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép cao từ 4 - 6m : 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác 70.000 đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000đ/trụ (hỗ trợ di dời)
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí : 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT phi 100cm : 140.000 đ/m dài (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông : 200.000 đ/cái.
- Các loại kết cấu bê tông cốt thép 1.200.000 đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10 m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội đồng bồi thường, thông qua sở Tài chính thẩm định.
C. BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA MÀU:
Đơn giá đền bù cây trái và hoa màu áp dụng theo Quyết định 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương. Đối với những cây không có trong Quyết định 258 thì được tính qui đổi với cây trồng tương đương hoặc tính theo giá thực tế thông qua Hội đồng bồi thường trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
D. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIẢI TOẢ TRẮNG.
1. Trợ cấp để ổn định đời sống : 1.000.000đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm :
a/ Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động 5.000.000 đ/hộ.
b/ Thương bình bậc 1/4 đến 4/4, gia đình liệt sĩ : 3.000.000 đ/hộ.
c/ Gia đình có công với cách mạng : 1.000.000 đ/hộ.
2. Trợ cấp để di dời :
a) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hỗ 3.000.000 đồng, di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
b) Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c) Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở laø 100.000đ/người/tháng, nhưng không quá 6 tháng.
d) Hỗ trợ tái định cư: đối với những hộ giải tỏa trắng không được tái định cư ở nơi khác, thì mỗi m2 đất thổ cư bị giải tỏa sẽ được hỗ trợ thêm 500.000đ để tìm nơi ở khác.
3. Hỗ trợ thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh với các hộ sản xuất kinh doanh theo Nghị định 02/CP (chỉ áp dụng đối với trường hợp giải tỏa trắng):
- Hộ có doanh thu thấp dưới 10.000.000 đ/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đ/tháng trở lên, hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương.
- Đối với các doanh nghiệp : được hỗ trợ 20% của 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
4. Đối với cơ quan, tổ chức chính trị xã hội: Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở tài chính xem xét trình Uûy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải tỏa một phần, người thuê nhà không được bồi thường thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước ( phần này do hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp với đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi phí cải tạo, sữa chữa, nâng cấp đối với diện tích sữa chữa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
UBND xã Vĩnh Phú có trách nhiệm phối hợp sắp xếp, bố trí chổ ở mới cho các hộ cần tái định cư.
Đối với những hộ phải giải tỏa toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở nhưng không nhận đất tái định cư thì ngoài mức bồi thường nhà ở, đất ở theo quy định còn được xem xét hỗ trợ thêm 100% đơn giá bồi thường đất thổ cư để có thể mua đất khác (do Hội đồng bồi thường đề xuất cho từng trường hợp cụ thể).
F. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA : (điều 37/NĐ197)
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định trên ở điều 37/NĐ197, các tổ chức gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND huyện áp dụng các biện pháp : cưởng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng để thi công công trình đúng tiến độ.(Theo Điều 47/NĐ197)
G. KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU : (Điều 49/NĐ197)
“ Người bị giải phóng mặt bằng nếu thấy quyết định bồi thường không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo của công dân. Người khiếu nại phải gởi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bồi thường hỗ trợ thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý”. Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển ra khỏi phạm vi giải phóng mặt bằng theo đúng các quy định của cơ quan Nhà nước ./.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ
TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRƯỜNG
THCS. TRỊNH HOÀI ĐỨC, THỊ TRẤN AN THẠNH, HUYỆN THUẬN AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 86/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng
03 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
A/ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ BAN HÀNH QUY ĐỊNH:
- Nghị Định số 197/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư số 116/2004/TT – BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Quyết định số 276/2005/QĐ – UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số:258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây ăn trái hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 4602/QĐ-UBND ngày 16 tháng 09 năm 2005 của chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương v/v phê duyệt dự án đầu tư công trình: xây dựng Trường trung học cơ sở Trịnh Hoài Đức.
- Các quy định về hành lang bảo vệ đường bộ như:
+ Quyết định 51/ QĐ – UB ngày 11/02/1991 của UBND tỉnh Sông Bé.
+ Quyết định 122/1998/QĐ – CT ngày 11/08/1998 của UBND Tỉnh Bình Dương.
+ Quyết định số 183/QĐ – UB ngày 17/07/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định (tạm thời) hành lang bảo vệ đường bộ.
+ Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh V/v thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ.
B/ PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị Nhà Nước thu hồi đất) được bồi thường thiệt hại về đất khi có một trong các điều kiện sau đây :
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15//10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 mục này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 muïc này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 muïc này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc sử dụng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất có nguồn gốc hợp pháp tư hộ gia đình, cá nhân.
II. Các trường hợp sau đây không được bồi thường thiệt hại về đất:
1. Người sử dụng đất không đủ các điều kiện qui định tại mục I.1 của qui định nầy.
2. Tổ chức nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được nhà nước cho thuê đất thu tiền đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp qui định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật đất đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện qui định tại mục II.1 của qui định này nhưng thuộc một trong các trường hợp qui định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của qui định này.
Điều kiện được bồi thường căn cứ theo Luật đất đai năm 2003, các Nghị định 181, Nghị định 197 của Chính phủ và các văn bản liên quan. Đồng thời có vận dụng theo phương thức bồi thường chung trên địa bàn huyện Thuận An.
1/ Hạn mức đất thổ cư được bồi thường:
- Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
- Hạn mức đất thổ cư được bồi thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức tại thời điểm giao đất.
- Đối với những hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế, nhưng không quá 160m2 cho mỗi hộ ở thị trấn.
- Riêng những hộ sử dụng đất thổ cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì đền bù theo đơn giá theo hạn mức đất thổ cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2/ Phương thức bồi thường :(Aùp dụng theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ và Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính)
- Đất có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Đất chưa có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì phân loại bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất trước ngày 15/10/1993:
* Đối với đất thổ cư: trường hợp sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1% lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được bồi thường 95% đơn giá quy định ( trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% và lệ phí trước bạ 1%),
* Đối với đất nông nghiệp: trường hợp sử dụng đất liên tục, ổn định thì được bồi thường 99% đơn giá quy định (trừ 1% lệ phí trước bạ). Trường hợp mua lại nhưng chưa chuyển quyền sử dụng đất thì được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí trước bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/07/2004: đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định ( trừ thuế sử dụng đất 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 2% và lệ phí trước bạ 1%)
+ Sử dụng đất từ sau ngày 01/07/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất nông nghiệp.
* Đất đang có tranh chấp :
Vẫn được xem xét bồi thường theo các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả chỉ được thực hiện khi cấp có thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ đợi sự giải quyết việc tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời giải toả theo quy định để phục vụ xây dựng công trình.
3/ Đối với các doanh nghiệp, công ty, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
- Nếu đất đã giao hoặc cho thuê nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường thiệt hại về đất, chỉ được đền bù chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Nếu đất đã được giao (hoặc chuyển nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền đền bù đất công bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất theo đơn giá qui định.
- Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thườngvề đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi phạm vi giải tỏa.
- Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ, ...sẽ do tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá công trình, cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với nghĩa địa, đất các công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
4/ Đơn giá bồi thường:
- Đất thổ cư: (tính theo đường Thạnh Bình và HLBVĐB là 10mét từ tim đường)
+Đoạn giáp HLBVĐB đường Thạnh Bình vào sâu 50m:đường phố loại 2, vị trí 1, hệ số 0,8 x 2.000.000đ/m² = 1.600.000đ/m2.
+ Đoạn từ mét thứ 51m trở đi (cách đường Thạnh Bình): tính bình quân là 1.000.000đ/m². (trong đó không phân biệt vị trí và đã có xem xét hỗ trợ)
- Đất nông nghiệp: áp dụng thống nhất trên toàn công trình là 63.000đ/m²(theo đơn giá 42.000đ x hệ số 1,5) không phân biệt vị trí và đã có xem xét hỗ trợ.
Ngoài ra, còn được hỗ trợ theo diện đất nông nghiệp liền kề và xen kẽ trong khu dân cư là 350.000đ/m² (theo tỷ lệ 1.000.000 x 35%)
C- BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂYDỰNG CƠ BẢN :
Áp dụng theo quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu đất theo nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ.
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ :
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất được xây dựng trước ngày 01/07/2004 không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường theo mức độ vi phạm)
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần :
- Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình.
- Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt : Chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (do Hội đồng bồi thường đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài Chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
6. Nhà, công trình có giá trị còn lại dưới 30% thì không được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ.
II- Đơn giá bồi thường nhà ở :
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III :
- Cấp III A : Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp) : 1.900.000 đ/m² xây dựng .
- Cấp III B : Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loaị, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp) : 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III C : Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp III khác: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác gỗ , mái ngói , trần các loại , tường xây gạch , cột BTCT, nền gạch men hoặc gạch hoa, mặt tiền đổ sêno, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính:1.200.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fribro, trần các loại , trường xây gạch , cột xây gạch, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa gỗ :900.000đ/m² xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu , hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót, ván), khung đúc sênô, cửa gỗ : 700.000đ/m² xây dựng.
4. Nhà tạm :
- Loại tạm A : Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lững, nền gạch tàu hoặc xi măng : 400.000 đ/ m² xây dựng.
- Loại tạm B : Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất : 200.000 đ/ m² xây dựng.
- Loại tạm C : Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm : 150.000 đ/m² xây dựng.
III. Đơn giá bồi thường nhà xưởng :
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố : 900.000 đ/m² xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng không xây bao che :700.000 đ/m² xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói : 500.000 đ/m² xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất 300.000 đ/m² xây dựng.
5. Chi phí di dời máy móc thiết bị công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỉ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế.
IV. Đơn giá bồi thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc :
1. Các công trình phụ :
- Bể nước : 250.000 ngàn đ/m³ (xây độc lập), nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 100.000 đ/m².
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các loại khác còn lại 150.000 đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: Þ150 cm : 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái do giải toả trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 500.000 đ/ cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì chỉ hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước :400.000 đ/cái đối với hộ giải toả trắng, đối với hộ không giải toả trắng mà chỉ di dời hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc :
- Sân BT nhựa nóng : 120.000 đ/m2.
- Sân tráng nhựa : 80.000đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men : 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng : 40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất : 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (Nếu chưa tô trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì đền bù thêm 20.000đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000đ/cây.
- Kè đá hộc : 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô : 400.000 đ/m3 (có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000đ/bóng (hỗ trợ di dời)
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố 30.000 đ/m2 ; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000 đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời) 25.000 đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời 15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự) có cắt tĩa : 30.000 đ/m dài; không cắt tĩa 15.000 đ/m dài.
- Cầu bê tông cốt thép : 120.000 đ/m2.
- Cầu gỗ : 50.000 đ/m2 (hỗ trợ tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mã đất 1.100.000 đ/cái.
- Mã xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2 : 2.100.000 đ/cái.
- Mã xây bê tông kiên cố hoặc đá ông loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mã mới chôn từ dưới 1 năm được trợ cấp thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mã xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên tính toán đền bù theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác :
- Ống nhựa cấp nước ( 2,7 cm trở lên : 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước ( 10 cm trở lên 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước ( (10-20)cm : 15.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước < 100 cm : 40.000 đ/m
- Ống bê tông tiêu nước >100 cm : 120.000 đ/m.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao <1,5m (xây độc lập) : 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/ trụ).
- Bàn thiên các loại khác : 50.000 đ/trụ.
- Mái che các loại : 20.000 đ/m2 (các loại như : giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép cao từ 4 - 6m : 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác 70.000 đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000đ/trụ (hỗ trợ di dời)
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí : 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT phi 100cm : 140.000 đ/m dài (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông : 200.000 đ/cái.
- Các loại kết cấu bê tông cốt thép 1.200.000 đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10 m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội đồng bồi thường, thông qua sở Tài chính thẩm định.
D. BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA MÀU:
Đơn giá đền bù cây trái và hoa màu áp dụng theo Quyết định 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương. Đối với những cây không có trong Quyết định 258 thì được tính qui đổi với cây trồng tương đương hoặc tính theo giá thực tế thông qua Hội đồng bồi thường trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
E. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIẢI TOẢ TRẮNG.
1. Trợ cấp để ổn định đời sống : 1.000.000đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm :
a) Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động 5.000.000 đ/hộ.
b) Thương bình bậc 1/4 đến 4/4, gia đình liệt sĩ : 3.000.000 đ/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng : 1.000.000 đ/hộ.
2. Trợ cấp để di dời :
a) Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hộ 3.000.000 đồng. di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
b) Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c) Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Hội đồng đền bù đề xuất lên Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Hỗ trợ tái định cư: đối với những hộ giải tỏa trắng không được tái định cư ở nơi khác, thì mỗi m2 đất thổ cư bị giải tỏa sẽ được hỗ trợ thêm 1.000.000đ để tìm nơi khác ở.
3. Hỗ trợ thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh với các hộ sản xuất kinh doanh theo Nghị định 02/CP (chỉ áp dụng đối với trường hợp giải tỏa trắng):
- Hộ có doanh thu thấp dưới 10.000.000 đ/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đ/tháng trở lên, hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương.
- Đối với các doanh nghiệp: được hỗ trợ 20% của 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
4. Đối với cơ quan, tổ chức chính trị xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở tài chính xem xét trình Uûy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải tỏa một phần, người thuê nhà không được bồi thường thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước ( phần này do hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp với đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi phí cải tạo, sữa chữa, nâng cấp đối với diện tích sữa chữa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
UBND thị trấn An Thạnh có trách nhiệm phối hợp sắp xếp, bố trí chổ ở mới cho các hộ cần tái định cư.
Đối với những hộ phải giải tỏa toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở nhưng không nhận đất tái định cư thì ngoài mức bồi thường nhà ở, đất ở theo quy định còn được xem xét hỗ trợ thêm 100% đơn giá bồi thường đất thổ cư để có thể mua đất khác (do Hội đồng bồi thường đề xuất cho từng trường hợp cụ thể).
G. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA : (điều 37/NĐ197) Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định trên ở điều 37/NĐ197.
Các tổ chức gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND huyện áp dụng các biện pháp : cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ.(Theo Điều 47/NĐ197)
H. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI : (Điều 49/NĐ197)
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển ra khỏi phạm vi giải phóng mặt bằng theo đúng các quy định của cơ quan Nhà nước ./.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG CHIẾN KHU THUẬN AN HÒA, HUYỆN THUẬN AN. (ban hành kèm theo Quyết định số: 86/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
A/ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ BAN HÀNH QUY ĐỊNH:
- Nghị Định số 197/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư số 116/2004/TT – BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Quyết định số: 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số: 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây ăn trái hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số: 1328A/QĐ-CT ngày 31 tháng 03 năm 2005 của chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương v/v phê duyệt dự án đầu tư công trình: xây dựng đường vào Chiến khu Thuận An Hòa, huyện Thuận An.
- Các quy định về hành lang bảo vệ đường bộ như:
+ Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ v/v quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
+ Quyết định 51/QĐ–UB ngày 11/02/1991 của UBND tỉnh Sông Bé v/v ban hành quy định bảo vệ đường bộ.
+ Quyết định số 183/QĐ–UB ngày 17/07/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định (tạm thời) hành lang bảo vệ đường bộ.
+ Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh V/v thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ.
B/ PHẠM VI GIẢI TỎA VÀ BỒI THƯỜNG:
1/ Phạm vi giải tỏa:
+ Từ đầu tuyến đến Km 0+445 (từ ngã ba trạm xăng Lai Uyên đến chiến khu Thuận An Hòa) Giải tỏa từ tim đường thiết kế ra mỗi bên là 7,5 mét.
+ Từ Km 0+445 đến cuối tuyến (từ chiến khu Thuận An Hòa đến ngã ba An Phú-Bình Chuẩn) Giải tỏa từ tim đường thiết kế ra mỗi bên là 9,0 mét
2/ Phạm vi bồi thường: do là công trình nhà nước và nhân dân cùng làm nên vận động nhân dân ủng hộ đất và nhà nước không bồi thường về đất. Chỉ bồi thường đất do mở rộng giao lộ, các đường cong, các đoạn nắn tuyến theo hồ sơ thiết kế và ngoài phạm vi 7,5 mét hoặc 9 mét nêu trên. Bồi thường nhà cửa, công trình phụ, vật kiến trúc, hoa màu cây trái theo như quy định của nhà nước.
Việc bồi thường được căn cứ theo các văn bản pháp lý hiện hành. Đồng thời có vận dụng theo phương thức bồi thường chung trên địa bàn huyện Thuận An.
C- BỒI THƯỜNG NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC VÀ CÂY TRÁI HOA MÀU:
- Áp dụng theo quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội đồng bồi thường, thông qua sở Tài chính thẩm định.
- Đối với những cây trồng không có trong Quyết định thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
D/ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIẢI TOẢ TRẮNG.
Được hưởng các khoản hỗ trợ sau :
1/ Trợ cấp để ổn định đời sống : 1.000.000đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải giải tỏa.
Đối với gia đình chính sách (Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm :
a/ Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động 5.000.000 đ/hộ.
b/ Thương bình bậc 1/4 đến 4/4, gia đình liệt sĩ : 3.000.000 đ/hộ.
c/ Gia đình có công với cách mạng : 1.000.000 đ/hộ.
2/ Trợ cấp để di dời :
a/ Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hộ 3.000.000 đồng. di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
b/ Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c/ Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 100.000đ/người/tháng, nhưng không quá 6 tháng.
3/ Hỗ trợ thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh với các hộ sản xuất kinh doanh theo Nghị định 02/CP (chỉ áp dụng đối với trường hợp giải tỏa trắng):
- Hộ có doanh thu thấp dưới 10.000.000 đ/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đ/tháng trở lên, hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương.
- Đối với các doanh nghiệp : được hỗ trợ 20% của 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
UBND 02 xã Thuận Giao và An Phú có trách nhiệm phối hợp sắp xếp, bố trí chổ ở mới cho các hộ cần tái định cư.
Đối với những hộ phải giải tỏa toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở nhưng không nhận đất tái định cư thì ngoài mức bồi thường nhà ở, đất ở theo quy định còn được xem xét hỗ trợ để có thể mua đất khác (do Hội đồng bồi thường đề xuất cho từng trường hợp cụ thể).
F – TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA : (điều 37/NĐ197) Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định trên ở điều 37/NĐ197.
Các tổ chức gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND huyện áp dụng các biện pháp cưởng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ.(Theo Điều 47/NĐ197)
G – KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU : (Điều 49/NĐ197)
“ Người bị giải phóng mặt bằng nếu thấy quyết định bồi thường không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo của công dân. Người khiếu nại phải gởi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bồi thường hỗ trợ thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý”
Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển ra khỏi phạm vi giải phóng mặt bằng theo đúng các quy định của cơ quan Nhà nước ./.