ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
858/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 21 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II (2006 - 2010)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc và
miền núi thuộc Chương trình 135 và Thông tư số 79/2007/TT-BNN ngày 20 tháng 9
năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Thông tư số 01/2007/TT-BNN;
Căn cứ Văn bản số 78/HĐND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Cao Bằng về việc tham gia ý kiến ban hành chính sách (thay thế Quyết định số
2017/2007/QĐ-UBND) hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn
II;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số:
11/TTr-SNN-HTX ngày 21 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn II, tỉnh Cao Bằng (có
bản nội dung chi tiết kèm theo).
Điều 2. Tổ chức, trách nhiệm thực
hiện
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư căn cứ nguồn vốn của Chương trình và số hộ nghèo hàng năm để giao chỉ
tiêu kế hoạch (không chia bình quân theo xã).
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các huyện, thị thực hiện đầy đủ các
nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15 tháng 01 năm
2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của
đồng bào dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 và Thông tư số
79/2007/TT-BNN ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 01/2007/TT-BNN.
- Sở Tài
chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo giá các loại
vật tư, máy móc thiết bị để các huyện, xã làm căn cứ lập kế hoạch thực hiện.
- Ủy ban nhân
dân các huyện quyết định giá thanh toán theo giá thị trường tại thời điểm mua
hàng (không cao hơn giá thông báo của Sở Tài chính).
Điều 3. Hiệu lực áp dụng
- Chính sách
tại Quyết định này áp dụng thực hiện từ ngày ký đến năm 2010 (kể cả chỉ tiêu vốn
các năm trước đã chuyển sang năm 2008).
- Quyết định
này thay thế Quyết định số 2017/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc, Tài chính, Công Thương, Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN
II (2006 - 2010)
(Kèm theo Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng)
1. Phạm vi áp dụng
- Các xã đặc
biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo Quyết định số
164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
- Các xã mới
chia tách và thành lập mới sau khi được Trung ương phê duyệt bổ sung danh sách
thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo Quyết định số 05/2007/UBDT ngày 06
tháng 9 năm 2007 và Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007;
- Các xóm đặc biệt khó khăn thuộc xã vùng II theo
Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban Dân tộc.
2. Đối tượng hỗ trợ
2.1. Các hộ nghèo: Theo tiêu chí tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo cho giai đoạn
2006-2010.
2.2. Nhóm hộ: Gồm các hộ nghèo và những hộ khác đang sinh sống trên
cùng địa bàn, cụm dân cư xóm, bản có cùng mối quan tâm chung đến phát triển sản
xuất và tự nguyện giúp đỡ lẫn nhau. Mỗi nhóm từ 5 hộ trở lên trong đó số hộ
nghèo chiếm trên 60%. Nhóm có cam kết hoặc nội quy hoạt động, có tổ trưởng do
nhóm bầu;
Hộ, nhóm hộ lựa chọn công khai dân chủ từ xóm, bản trên cơ sở các hộ
nghèo được ưu tiên hỗ trợ đầu tư trước.
2.3. Các cơ quan tham gia quản lý dự án hỗ trợ sản xuất thuộc Chương
trình 135 giai đoạn II được hỗ trợ một phần chi phí thực hiện dự án.
3. Tổng mức và cơ cấu sử dụng vốn
Ủy ban nhân dân các huyện căn cứcnguồn
vốn Ủy ban nhân dân tỉnh giao và số hộ nghèo trong các xã, xóm thực hiện dự án
để phân bổ vốn cho từng xã, xóm (không chia bình quân theo xã).
Cơ cấu sử dụng vốn như sau:
3.1. Vốn sự nghiệp không lớn hơn 80% tổng vốn được giao
3.1.1. Vốn sự nghiệp được sử dụng như sau:
- Chi hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến
công.
- Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất.
- Hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi, vật tư sản xuất (áp dụng cho các hộ
nghèo).
- Hỗ trợ chi phí quản lý.
3.1.2. Cơ cấu chi vốn sự nghiệp:
- Chi 85 % cho các hạng mục: Mua giống cây trồng, giống vật nuôi, vật
tư sản xuất.
- Chi 10% cho các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến
công, hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất.
- Chi 5% cho công tác quản lý: Hướng dẫn, kiểm tra, văn phòng phẩm; lập
và thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thẩm định kế hoạch, dự
toán,…Trong đó chia ra:
+ Cấp tỉnh: 1%, giao về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Cấp huyện và cấp xã: 4%, Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào tình hình tổ
chức thực hiện dự án của huyện để phân bổ kinh phí quản lý hợp lý cho huyện và
cho từng xã. Xã làm chủ đầu tư được phân bổ cao hơn xã không làm chủ đầu tư.
3.2. Vốn đầu tư phát triển tối thiểu bằng 20% tổng vốn được giao và được
sử dụng như sau
- Mua sắm máy móc, thiết bị: Canh tác, chế biến, bảo quản nông lâm sản
(áp dụng cho nhóm hộ).
- Mua sắm công cụ sản xuất; hỗ trợ xây dựng chuồng trại chăn nuôi trâu,
bò, lợn; mua trâu bò cày kéo (áp dụng cho các hộ nghèo).
Giao cho Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào tình hình cụ thể của từng xã
để điều chỉnh tỷ lệ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp nhưng phải đảm bảo tỷ lệ vốn đầu
tư chung trong toàn huyện không thấp hơn 20% tổng vốn. Căn cứ đề nghị của các
chủ đầu tư Ủy ban nhân dân huyện được điều chỉnh tỷ lệ vốn đầu tư phát triển.
4. Nội dung và mức hỗ trợ
4.1. Mức hỗ trợ
Hỗ trợ một hộ nghèo cho cả giai đoạn từ năm 2006 đến 2010 tối đa không
quá 3.000.000 đồng (ba triệu đồng). Hỗ trợ cho một nhóm hộ bằng số hộ
tham gia nhân (x) với số tiền tối đa không quá 03 triệu đồng/hộ. Trường hợp hỗ
trợ cả hai hình thức thì tổng mức hỗ trợ bình quân không được quá 03 triệu đồng/hộ.
4.2. Mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp
4.2.1. Nhà nước hỗ trợ 100% giá mua giống cây trồng (cây lương thực,
cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, giống cỏ,…) giống vật
nuôi (đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm, thủy sản,…) vật tư sản xuất (phân hoá
học, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các loại vật tư khác).
- Mua trâu, bò, ngựa (từ 2 tuổi trở lên) mức hỗ trợ tối đa: 2.500.000 đồng/con.
4.2.2. Đối với các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ (áp
dụng cho hộ nghèo và hộ không nghèo).
- Mô hình trồng trọt: Được hỗ trợ 100% giá mua giống, phân bón vô cơ, thuốc
bảo vệ thực vật. Diện tích mô hình không quá 300 m2/hộ, số hộ tham
gia mô hình không quá 05 hộ/thôn.
- Mô hình chăn nuôi tiểu gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản: chi
phí không quá 500.000đồng/hộ để mua giống, thức ăn và thuốc phòng bệnh, số hộ
tham gia mô hình không quá 05 hộ/thôn.
4.2.3. Chi phí đào tạo tập huấn, tham quan học tập, bao gồm : chi biên
soạn tài liệu, chi thù lao báo cáo viên; tiền nước uống, tài liệu, văn phòng phẩm
cho học viên, tiền ăn cho học viên, ban tổ chức lớp học, giảng viên (không chi
tiền ăn cho các lớp tập huấn một buổi được tổ chức tại thôn, bản); thuê hội trường;
tiền ngủ; đi lại cho học viên, giảng viên được thực hiện theo chế độ hiện hành.
4.2.4. In ấn tờ rơi, tài liệu phổ biến kỹ thuật: nội dung ngắn gọn, đơn
giản, dễ hiểu, có hình ảnh minh hoạ; mức chi theo thông báo duyệt giá của Sở
Tài chính.
4.2.5. Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng
mô hình sản xuất (áp dụng cho hộ nghèo và hộ không nghèo): Được hỗ trợ 90% giá giống và vật tư sản xuất để
thực hiện mô hình.
4.2.6. Chi phí quản lý: Chi lập kế hoạch, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán: 300.000 đồng/xã;
chi phí thẩm định kế hoạch, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán : 150.000 đồng/xã.
Các chi phí tập huấn, hội họp, công tác phí, văn phòng phẩm,… theo chế độ hiện
hành.
4.3. Mức hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư phát triển
4.3.1. Hỗ trợ 100% giá mua công cụ cho hộ nghèo: Cày và bừa, các loại
máy công cụ có công suất phù hợp quy mô một hộ (máy thái thức ăn gia súc, máy tẽ
ngô, máy tuốt lúa, bình phun thuốc trừ sâu không có động cơ,….).
4.3.2. Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nền, hố chứa phân, mái chuồng chăn nuôi
trâu, bò, lợn; lò sấy nông lâm sản (mức hỗ trợ tối đa 1.000.000 đồng/hộ); Hỗ trợ
mua trâu, bò cày kéo (mức tối đa 2.500.000 đồng/hộ).
4.3.3. Hỗ trợ 100% giá mua và vận chuyển máy móc thiết bị của nhóm hộ
như: máy móc canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản nông lâm sản, bình phun
thuốc động cơ,...
5. Thủ tục triển khai và thanh toán
5.1. Thủ tục triển khai
5.1.1. Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Kế hoạch và dự toán chi tiết do chủ
đầu tư lập và được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
5.1.2. Nguồn vốn đầu tư và phát triển:
- Chi mua công cụ cầm tay (công suất của công cụ, thiết bị chỉ dùng cho
một hộ): Kế hoạch và dự toán chi tiết do chủ đầu tư lập được Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt.
- Chi mua máy móc dùng chung cho nhóm hộ, thủ tục triển khai gồm: Báo
cáo kinh tế kỹ thuật, văn bản lựa chọn nhà thầu, hợp đồng giữa chủ đầu tư và
nhà thầu được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
5.2. Thanh quyết toán
5.2.1. Quy định về hoá đơn thanh toán: Đối với vật tư, giống, máy móc
công cụ,… nếu mua của các công ty hoặc hộ kinh doanh thì bắt buộc phải có hoá
đơn hợp lệ. Trường hợp mua bán trong dân thì phải có giấy biên nhận mua bán của
hộ, có xác nhận của trưởng thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và nằm trong
khung giá do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5.2.2. Các loại vật tư, giống,… có trong khung giá do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; các loại phân hoá học mua từ Công ty Cổ phần Vật tư nông nghiệp; giống
cây trồng (lúa, ngô) mua từ Công ty Cổ phần Giống cây trồng; hỗ trợ xây dựng
chuồng trại chăn nuôi, lò sấy nông lâm sản; hỗ trợ mua trâu, bò, ngựa làm giống
và trâu, bò cày kéo (từ 2 tuổi trở lên) các chủ đầu tư không phải làm thủ tục
duyệt giá.
5.2.3.Tại các huyện có nhiều chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện ban
hành quyết định giao cho một phòng chức năng của huyện (Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,…) thay mặt các chủ đầu tư làm thủ tục trình duyệt giá với
Sở Tài chính.
5.2.4. Thủ tục thanh toán đối với hỗ trợ xây dựng chuồng trại chăn nuôi,
lò sấy nông lâm sản là: Biên bản nghiệm thu, có chữ ký của chủ hộ được hỗ trợ,
trưởng thôn, đại diện Ủy ban nhân dân xã, chủ đầu tư (đối với trường hợp xã
không làm chủ đầu tư).
5.2.5. Thủ tục thanh toán đối với hỗ trợ mua trâu, bò, ngựa giống, trâu
bò cày kéo (từ 2 tuổi trở lên): Giấy mua bán giữa người bán và chủ hộ hưởng lợi
có xác nhận của trưởng thôn, đại diện Ủy ban nhân dân xã, chủ đầu tư (đối với
trường hợp xã không làm chủ đầu tư).
6. Tổ chức thực hiện
6.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính
sách và trực tiếp chỉ đạo thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II.
- Xây dựng quy trình triển khai thực hiện, quy định các thủ tục cần phải
có của từng bước công việc, các mẫu biểu,… từ khâu khảo sát, lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, nghiệm thu thanh quyết toán, bàn giao để tập huấn cho các chủ đầu
tư thực hiện.
- Hướng dẫn các huyện, xã lập kế hoạch đầu tư, tổng hợp kế hoạch đầu
tư.
- Kiểm tra giám sát thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa
bàn tỉnh.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, một năm.
6.2. Các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Ban Dân tộc có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn,
giám sát thực hiện theo điểm 2 phần III của Thông
tư số 79/2007/TT-BNN ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng khung giá cho các loại vật tư, máy móc thiết bị, giống cây, con,…
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của dự
án hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, địa bàn
và đạt hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch, báo cáo kinh
tế kỹ thuật, tổ chức thẩm định phê duyệt kế hoạch.
- Tổng hợp kế hoạch báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ban Dân tộc (cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh). Hướng dẫn các
chủ đầu tư trình tự, thủ tục thanh quyết toán.
- Chỉ đạo kiểm tra việc tổ chức thực hiện dự án; xây dựng, tổng kết và
phổ biến các mô hình điểm.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ban Dân tộc theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, một năm.
6.4. Ủy ban nhân dân cấp xã
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ hoạt động của dự
án hỗ trợ sản xuất.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Chương trình 135 giai đoạn II trên
địa bàn xã;
- Hướng dẫn người dân lựa chọn các nội dung hỗ trợ từ dự án;
- Xây dựng kế hoạch, báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự toán trình Ủy ban
nhân dân huyện phê duyệt (đối với xã làm chủ đầu tư);
- Tổ chức triển khai thực hiện dự án; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đảm bảo quy chế dân chủ ở cơ sở;
- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện theo định kỳ
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, một năm.
* Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét chưa bố trí ké hoạch vốn hàng năm đối
với các huyện, xã không tuân thủ chế độ báo cáo và lập kế hoạch, dự án theo quy
định.
7. Trong quá trình tổ chức thực hiện tại các địa phương, nếu có
vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi
cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn) và Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, đề xuất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.