Quyết định 856/2011/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ đối với người trực tiếp làm công tác chi trả và quản lý đối tượng bảo trợ xã hội do tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 856/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/05/2011
Ngày có hiệu lực 13/05/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Đàm Văn Eng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 856/2011/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 13 tháng 5 năm 2011

 

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP LÀM CÔNG TÁC CHI TRẢ VÀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP)

Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức chi hỗ trợ đối với người trực tiếp làm công tác chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng hưởng trợ cấp xã hội tại các xã, phường, thị trấn và mức chi hỗ trợ đối với người trực tiếp làm công tác quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:

a) Quy định số lượng định suất chi trả trợ cấp ở xã làm cơ sở xác định mức chi thù lao cụ thể:

- Đối với xã có dưới 20 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được tính là 0,5 suất/xã.

- Đối với xã có từ 20 đến dưới 50 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được tính là 1 suất/xã.

- Đối với xã có từ 50 đến dưới 100 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được tính là 1,5 suất/xã.

- Đối với xã có từ 100 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng trở lên được tính là 2 suất/xã.

b) Mức chi trả:

- Đối với các xã thuộc khu vực II, khu vực III theo Quyết định công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Xã khu vực II: Mức chi là 320.000 đồng/suất/tháng;

+ Xã khu vực III: Mức chi là 350.000 đồng/suất/tháng.

- Đối với các xã còn lại: Mức chi là 300.000 đồng/suất/tháng.

(Mức chi hỗ trợ cho cá nhân trực tiếp làm công tác chi trả trợ cấp xã hội của từng xã, phường, thị trấn theo phụ lục đính kèm)

c) Định mức chi cho công tác quản lý:

- Đối với cấp tỉnh: tối đa bằng 1% tổng kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng/năm.

- Đối với cấp huyện và cấp xã: tối đa bằng 2% tổng kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng/năm.

Nội dung chi và mức chi cho công tác quản lý ở từng cấp và cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 của liên Bộ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác có liên quan.

Điều 2. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm; trường hợp địa phương không đủ nguồn để chi thực hiện, ngân sách tỉnh cấp bổ sung để thực hiện.

Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí ban hành.

[...]