Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2023 về tiếp tục thực hiện Đề án mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025

Số hiệu 843/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/04/2023
Ngày có hiệu lực 11/04/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Hùng Nam
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 843/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 11 tháng 4 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2023-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên khóa XIX về Chương trình thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ ý kiến Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh với các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố vào ngày 27/02/2023;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 56/TT-SNN ngày 03/4/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt tiếp tục thực hiện Đề án mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025, với các nội dung sau:

1. Mục tiêu giai đoạn 2023-2025

a) Mục tiêu tổng quát

Phát triển sản phẩm OCOP nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế khu vực nông thôn nhằm nâng cao thu nhập cho người dân; góp phần tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển bền vững, trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyển đổi số và kinh tế tuần hoàn, bảo tồn các giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan và môi trường nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.

b) Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025, phấn đấu có thêm 70 - 100 sản phẩm OCOP được công nhận, nâng tổng số sản phẩm OCOP được công nhận lên 265 - 280 sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên.

- 100% sản phẩm OCOP được công nhận từ 3 sao trở lên được đưa lên sàn thương mại điện tử (postmart.vn và voso.vn, hoặc ứng dụng thương mại điện tử khác như ketnoiocop.vn, Shopee.vn, Tiki.vn, Lazada.vn).

- 100% chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP được đào tạo kỹ năng chuyển đổi số, kỹ năng kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử.

- 100% cán bộ phụ trách về OCOP các cấp huyện, xã; doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức các chuyên đề thuộc Chương trình OCOP.

- Tiêu chuẩn hóa, duy trì, nâng hạng và phát triển sản phẩm OCOP đã được công nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng cải thiện bao bì, nhãn hiệu và phát triển thương hiệu sản phẩm, ưu tiên phát triển đối với sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch nông thôn.

- Có ít nhất 50% chủ thể sản xuất tham gia vào các kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, sàn giao dịch thương mại điện tử).

- Đưa các sản phẩm của làng nghề, làng nghề truyền thống tham gia Chương trình OCOP nhằm góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống của tỉnh.

- Phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu, theo hướng sản xuất VietGap, hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, đảm bảo an toàn thực phẩm truy xuất nguồn gốc và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

2. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện

a) Đối tượng thực hiện

- Sản phẩm: Gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của địa phương; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền, sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch dựa trên thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, tri thức và văn hóa bản địa.

- Chủ thể thực hiện: Các hợp tác xã, tổ hợp tác, hội, hiệp hội, doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.

[...]