Quyết định 83/2004/QĐ-UBBT sửa đổi Quyết định 28/2003/QĐ-UBBT về quản lý, đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 83/2004/QĐ-UBBT
Ngày ban hành 24/11/2004
Ngày có hiệu lực 09/12/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Hồ Dũng Nhật
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83 /2004/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 24 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2003/QĐ-UBBT NGÀY 08/5/2003 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐĂNG KIỂM, ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị định số 72/1998/NĐ-CP ngày 15/9/1998 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển;

- Căn cứ Luật Thủy sản đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Că cứ Quyết định số 494/2001/QĐ-BTS ngày 15/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc ban hành Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại Tờ trình số 23/STS-KTKT ngày 11/11/2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số Điều trong Quyết định số 28/2003/QĐ-UBBT ngày 08/5/2003 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định về quản lý, đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên, cụ thể như sau:

1. Bỏ Điều 4.

2. Điều 5 được sửa đổi khoản 2 và bổ sung thêm khoản 3 như sau:

Điều 5. Tàu cá bắt buộc phải đăng kiểm bao gồm :

1. Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 cv trở lên;

2. Tàu cá không lắp máy hoặc có tổng công suất máy chính dưới 20 cv nhưng có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở lên;

3. Cơ quan thực hiện công tác đăng kiểm tàu cá là Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Thủy sản.

Tàu cá nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là tàu cá trong tỉnh và của tỉnh khác hết hạn đăng kiểm hoặc tàu cá đóng mới, cải hoán, sửa chữa trong địa bàn của tỉnh; Tàu cá do Cơ quan đăng kiểm tàu cá Trung ương ủy quyền.

3. Điều 10 được sửa đổi khoản 2 và bổ sung thêm khoản 3 như sau:

Điều 10.

1. Tàu cá không phân biệt lớn nhỏ, có động cơ hay không có động cơ của mọi tổ chức và cá nhân trong Tỉnh đều phải thực hiện đăng ký tại cơ quan Đăng kiểm tàu cá để được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá" và ghi vào "Sổ đăng ký tàu cá Việt Nam";

2. Việc đăng ký thuyền viên được tiến hành theo quy định tại Chương VI: Đăng ký thuyền viên của Quyết định số 494/2001/QĐ-BTS ngày 15/6/2001 của Bộ Thủy sản về việc ban hành Quy chế đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá và thuyền viên và Thông tư 01/2004/TT/BTS ngày 05/01/2004 của Bộ Thủy sản;

3. Cơ quan thực hiện đăng ký tàu cá và thuyền viên:

a) Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 20 cv trở lên và đăng ký thuyền viên tàu cá theo quy định nói tại khoản 2 Điều này.

b) Ủy ban nhân dân Huyện,Thành phố tổ chức đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính dưới 20 cv thuộc địa bàn quản lý.

4. Khoản 2, Điều 13 được bổ sung như sau:

Điều 13. Hồ sơ đăng ký đối với tàu cá chuyển dịch sở hữu (sang tên đổi chủ):

1. Tờ khai đăng ký tàu cá và thuyền viên (có xác nhận của chính quyền địa phương cấp Huyện,Thành phố);

2. Hợp đồng hoặc hóa đơn, chứng từ theo quy định hiện hành của Nhà nước về mua, bán, cho, thừa kế...tài sản tàu cá. Trường hợp không có hợp đồng hay hóa đơn chứng từ theo quy định phải có Tờ khai chuyển quyền sở hữu tài sản tàu cá có xác nhận của chính quyền địa phương của bên chuyển sở hữu tài sản hoặc của cơ quan công chứng Nhà nước;

[...]
8