ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
825/2009/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 03
tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC SÁNG LẬP VIÊN HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC CHUẨN BỊ THÀNH LẬP;
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày
11/07/2005 của Chính phủ về việc một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày
17/07/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày
11/07/2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên Hợp tác
xã chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày
09/07/2008 hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ trợ cho các
sáng lập viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác chuẩn bị thành lập; các đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng của Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Như điều 3 (T.Hiện);
- Sở tư pháp;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT, CV. UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trường Tô
|
QUY ĐỊNH
MỨC
HỖ TRỢ CHO CÁC SÁNG LẬP VIÊN HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC CHUẨN BỊ THÀNH LẬP; CÁC ĐỐI
TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 825/2009/QĐ-UBND ngày 03/04/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định về nội dung, mức chi, nguồn kinh phí để thực
hiện hỗ trợ cho các sáng lập viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác chuẩn bị thành lập;
các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã, Tổ hợp tác;
Các chương trình, đề án có liên quan đến đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Hợp tác xã theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Nguồn kinh phí và lập
dự toán, phân bổ, quyết toán
Nguồn kinh phí hỗ trợ các sáng lập viên Hợp tác xã
chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã do Ngân
sách Trung ương hỗ trợ bằng hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương và được UBND tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thực
hiện cùng với dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị (phần không khoán).
Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí hỗ
trợ các sáng lập viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác chuẩn bị thành lập; các đối tượng
đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã, Tổ hợp tác được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Kinh phí thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên Hợp tác
xã, Tổ hợp tác chuẩn bị thành lập; các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác
xã phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; Các khoản chi
phí phải đúng định mức, có đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp; Cuối năm thực hiện quyết
toán kinh phí đã được sử dụng theo quy định hiện hành.
Chương II
MỨC HỖ TRỢ
Điều 3. Mức hỗ trợ khuyến
khích thành lập Hợp tác xã, Tổ hợp tác
1. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị được UBND
tỉnh giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng lập viên của Hợp tác xã, thành
viên Tổ hợp tác chuẩn bị thành lập, đại diện các hợp tác xã đăng ký hoạt động
theo quy định của Luật Hợp tác xã;
2. Nội dung chi và mức chi:
a. Chi tổ chức các lớp hướng dẫn tập trung theo
nhóm ngành, nghề hoặc theo khu vực huyện, xã với thời gian tối đa cho một khoá
hướng dẫn tập trung là 5 ngày, bao gồm:
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên: Tối đa không
quá 70.000 đồng/ buổi;
- Chi phí đi lại, ăn, ở cho giảng viên (nếu có):
Thực hiện theo chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị hiện hành;
- Chi nước uống cho học viên: Tối đa không quá
5.000 đồng/người/ngày;
- Chi thuê hội trường, phòng học, trang trí, khánh
tiết, văn phòng phẩm và tài liệu cho học viên: Theo thực tế phát sinh, có hoá
đơn chứng từ hợp lệ hợp pháp.
b. Chi tuyên truyền phổ biến kiến thức về Hợp tác
xã:
- Chi phổ biến kiến thức, thông tin về Hợp tác xã
trên phương tiện thông tin đại chúng: Theo mức nhuận bút hoặc giá dịch vụ quảng
cáo của cơ quan thông tin đại chúng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi biên soạn, in ấn tài liệu phổ biến, tuyên
truyền các văn bản quy phạm pháp luật về Hợp tác xã, Tổ hợp tác:
+ Biên soạn tài liệu mới trên cơ sở tài liệu khung
hoặc các văn bản của nhà nước: Thực hiện theo tiết b, điểm 2.3, mục II Thông tư
số 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính, cụ thể: Không quá: 20.000 đồng/trang
tiêu chuẩn;
+ Phô tô, in ấn tài liệu: Theo thực tế, có hoá đơn
chứng từ hợp lệ hợp pháp.
c. Chi tư vấn trực tiếp đối với sáng lập viên, đại
diện Hợp tác xã, Tổ hợp tác chuẩn bị thành lập về kiến thức về Hợp tác xã, Tổ hợp
tác; xây dựng điều lệ hợp tác xã, hợp đồng hợp tác; hoàn thiện các thủ tục để
thành lập, đăng ký kinh doanh chứng thực hợp đồng, phương hướng sản xuất kinh
doanh và kế hoạch hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp tác:
- Đối với cán bộ công chức nhà nước được cơ quan cử
tham gia: Chi bồi dưỡng: Tối đa không quá 70.000 đồng/1 buổi (4 giờ);
- Đối với hướng dẫn viên, cộng tác viên không phải
là cán bộ, công chức: Trả thù lao 10.000 đồng/1 giờ hướng dẫn trực tiếp.
Ngoài mức chi bồi dưỡng, thù lao trên, người tư vấn
trực tiếp còn được hỗ trợ chi phí đi lại, mức 10.000 đ/người/ngày (trường hợp
nơi tư vấn cách nơi ở dưới 15 km). Trường hợp người tư vấn ở cách nơi tư vấn
trên 15 km thì ngoài tiền bồi dưỡng, thù lao trên còn được hỗ trợ công tác phí
theo quy định hiện hành.
Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, các sáng lập viên có
yêu cầu hỗ trợ không phải trả bất cứ khoản chi nào trong quá trình tiếp nhận hỗ
trợ.
Điều 4. Mức hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng các đối tượng của Hợp tác xã, Tổ hợp tác
1. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng gồm: Các chức danh
trong Ban quản trị, Ban chủ nhiệm, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Tổ trưởng Tổ
hợp tác; xã viên làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các Hợp tác
xã;
2. Nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ:
a. Đối với các chức danh trong
Ban quản trị, Ban chủ nhiệm, Ban kiểm soát, kế toán trưởng, tổ trưởng tổ hợp
tác với thời gian tối đa cho một khoá đào tạo, bồi dưỡng là 7 ngày bao gồm:
- Hỗ trợ tiền vé tàu, xe đi và về cho học viên thuộc
Hợp tác xã, Tổ hợp tác có khoảng cách từ trụ sở Hợp tác xã, Tổ hợp tác đến nơi
đào tạo trên 15 km: Theo giá vé xe ô tô công cộng. Nơi không có xe ô tô công cộng
thì mức hỗ trợ là 1.000 đ/ km;
- Hỗ trợ mua giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ
chương trình khoa học (không bao gồm tài liệu tham khảo): Theo giá tài
liệu thực tế nhưng tối đa không quá 50.000 đ/học viên/khoá học;
- Hỗ trợ chi phí cho cơ quan tổ chức lớp học:
+ Tiền thuê hội trường (nếu có): Theo giá
thuê thực tế;
+ Chi in chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận: 10.000 đồng/học
viên;
+ Chi văn phòng phẩm, vật tư, thuê trang thiết bị:
Theo thực tế nhưng tối đa không quá: 1.000.000 đồng/lớp;
+ Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, Giáo
sư, Tiến sỹ, Chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, Trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và tương đương: Tối đa không quá 200.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh,
bộ, cơ quan Trung ương, Phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Tối đa không quá
150.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp huyện:
Tối đa không quá 100.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên cấp xã: Tối
đa không quá 50.000 đồng/buổi;
+ Chi nước uống cho học viên tối đa không quá: 5.000
đồng/ngày/học viên đối với lớp học tại huyện, thị xã và tối đa không quá: 4.000
đồng/ngày/học viên đối với lớp học tại xã.
Trường hợp các giảng viên, báo cáo viên ở cách nơi
đào tạo trên 15 km thì ngoài tiền bồi dưỡng trên còn được hỗ trợ công tác phí
theo quy định hiện hành.
+ Chi hỗ trợ tiền ăn, ngủ cho học viên ở cách nơi
đào tạo trên 15 km: Tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/học viên (đối với lớp học
tổ chức tại thị xã); tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/học viên (đối với lớp học
tổ chức tại các huyện);
+ Chi phí thăm quan, khảo sát thuộc chương trình
khoá học, chi phí khác: Tối đa không quá: 100.000 đồng/học viên/khoá học.
b. Xã viên làm công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp
vụ của Hợp tác xã khi được Hợp tác xã cử đi đào tạo (chính quy hay tại chức)
tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề nếu
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 của Chính phủ, được hỗ trợ: 50% tiền học phí theo
quy định của cơ sở đào tạo (có chứng từ hợp lệ hợp pháp).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Các mức quy định trên là mức tối đa, căn cứ vào
nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng đơn vị được UBND tỉnh giao thực hiện nhiệm
vụ quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng khoá đào tạo; quyết định số lượng, giá
cả, mức chi (đối với các nội dung chi không giao định mức) và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; thực hiện niêm yết công khai mức
hỗ trợ tại nơi tổ chức lớp đào tạo.
2. Quy định này được thực hiện từ niên độ ngân sách
2009.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hỗ trợ Hợp
tác xã, Tổ hợp tác, các ngành có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh
Quy định này.