QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 821/2012/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Tài chính Hải Phòng (sau đây gọi
là Sở Tài chính) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Hải Phòng có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước, tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính,
tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá và các hoạt động dịch vụ
tài chính tại thành phố Hải Phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1.
Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành
phố về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương
trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch,
kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
c) Dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng,
cấp phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tài chính- Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành,
lĩnh vực có liên quan;
d) Dự thảo chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở.
đ) Dự thảo phương án
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của thành phố; định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách thành phố; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết
định theo thẩm quyền;
e) Dự thảo điều chỉnh
ngân sách thành phố; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết
để hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết định theo thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với
các ngành, cơ quan, đơn vị xây dựng phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc
sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố trình Ủy ban nhân dân thành
phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố về lĩnh vực quản ý nhà nước của Sở:
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân
sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ
quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố và cơ quan tài chính cấp
dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm
tra dự toán ngân sách của của cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của
cấp dưới; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách thành phố, phương án phân bổ ngân sách thành phố báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất,
tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền
cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài
sản nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất,
tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền
sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát
việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu
cầu Kho bạc nhà nước thành phố tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự
toán, chi sai chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của nhà nước;
đ) Thẩm định quyết
toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn quận, huyện, quyết toán thu,
chi ngân sách huyện. Thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách thành phố;
phê duyệt quyết toán kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do thành phố thực
hiện.
Tổng hợp tình hình
thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa
phương trình Ủy ban nhân dân cấp thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố
phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư
phát triển:
- Tham gia với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân thành
phố về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong
và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn thành phố.
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương
trình, dự án ODA trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ
dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ đầu tư, danh
mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu
tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu
tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách thành phố.
- Tham gia về chủ
trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các
dự án đầu tư do thành phố quản lý.
- Kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư thuộc ngân sách thành phố của chủ đầu tư và cơ quan tài chính
quận, huyện, phường, xã, thị trấn; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc nhà nước các cấp.
- Tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích
tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn
đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn
kinh phí ủy quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của thành phố
theo quy định của pháp luật.
h) Thống nhất quản lý
các khoản vay và viện trợ dành cho thành phố theo quy định của pháp luật; quản
lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho thành phố
thuộc nguồn thu của ngân sách thành phố; giúp Ủy ban nhân dân thành phố triển
khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của thành phố theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của
pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực
hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Về quản lý tài sản
nhà nước tại thành phố:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân thành phố các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
thành phố.
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài
chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền
trên địa bàn thành phố;
c) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền việc mua
sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước,
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa
phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức tiếp nhận,
quản lý, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm
quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm
đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử
dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và
khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản
lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khác thác, chuyển
giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp
nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn thành phố;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố; giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của thành phố.
6. Về quản lý các quỹ
tài chính nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình quỹ tài chính Nhà nước khác được
thành lập theo quy định của pháp luật)
a) Chủ trì xây dựng Đề
án, thẩm định các văn bản về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho
vay, lãi suất, cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Kiểm tra, giám sát
các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố ủy thác cho các tổ chức nhận ủy
thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước…) để thực hiện
giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục đã được Ủy ban nhân dân thành
phố xác định.
7. Về quản lý tài
chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện
các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và
kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp,
cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và
tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác,
kinh tế tập thể do thành phố thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện
quyền, nghĩa vụ địa diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ
của công ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình
chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, tình hình quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do thành phố thành lập hoặc góp vốn,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã,
kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và
thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng
phương án giá hàng hóa, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với
hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án
giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm
còn vị thế độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định;
c) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán
phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo
quyết định ban hành bảng giá các loại đất và phương án giá đất trên địa bàn
thành phố để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định;
đ) Công bố danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp
dụng các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích
và dự báo sự biến động giá trên địa bàn thành phố; báo cáo tình hình thực hiện
công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố theo quy định của Bộ
Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố;
g) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định
giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn thành phố.
9. Hướng dẫn, quản lý
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng
dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư
tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng
trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của
pháp luật.
11. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố
và theo quy định của pháp luật; dự thảo Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi cục trực thuộc trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
12. Thực hiện hợp tác
quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
13. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý tài chính và chuyên môn được giao.
14. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Sở Tài chính gồm có:
1.
Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn,
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và theo các quy định về
phân cấp quản lý công tác cán bộ của thành phố.
b) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và theo đề nghị của Giám đốc Sở và
các quy định về phân cấp quản lý công tác cán bộ của thành phố.
c) Việc khen thưởng,
miễn nhiệm, cho từ chức, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Ngân sách (Bao
gồm cả bộ phận công nghệ thông tin);
- Phòng Ngân sách quận,
huyện, phường, xã;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng Hành chính-Văn
xã;
- Phòng Giá-Công sản;
b) Chi cục trực thuộc
Sở:
- Chi cục Tài chính
Doanh nghiệp.
Điều 5. Biên chế của Sở Tài chính.
Biên chế hành chính của
Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ trong tổng biên chế
hành chính nhà nước của thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ các quy
định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức thực hiện Quy định
này; ban hành quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của từng phòng; dự thảo Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
chi cục trực thuộc trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành; mối quan hệ phối hợp
công tác nội bộ của cơ quan Sở Tài chính và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có nội dung cần bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với
Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.