ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 813/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 21 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬN HÀNH PHẦN MỀM ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ (PIBMIS) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 82/2017/TT-BTC
ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo
cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công; Thông tư số
85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quyết
toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân
sách hàng năm; Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Công văn số 4045/UBND-KGVX
ngày 21/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thay đổi tên gọi và thống nhất chủ trương mua sắm phần mềm Quản lý ngân sách dự
án đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 37/TTr-STC ngày 19/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý
vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư
(PIBMIS) trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính triển khai Quy chế đến các
cơ quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện; trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (VIC);
- UBND các huyện, thành phố (VIC);
- Phòng KT (Đ05.07);
- Lưu: VT, M.A50/5.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬN HÀNH PHẦN MỀM ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ (PIBMIS) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 813/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng áp dụng
a) Quy chế này quy định việc quản lý
vận hành phần mềm PIBMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ
bản khác của nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
b) Quy chế này áp dụng cho các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các chủ đầu
tư và phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố.
Điều 2. Quy
trình cấp và quản lý quyền truy cập sử dụng phần mềm
Việc cấp và quản lý quyền truy cập
vào phần mềm được áp dụng cho tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh, cụ
thể như sau:
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Sở Tài chính thông báo quyền truy
cập sử dụng phần mềm đến các chủ đầu tư khi triển khai kế hoạch vốn và danh mục
dự án đầu tư.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ đầu tư
chịu trách nhiệm quản lý quyền truy cập và tổ chức thực hiện cập nhật, báo cáo
tiến độ thực hiện dự án, nộp báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ các dự
án do đơn vị mình quản lý đúng theo quy định tại Quy chế này.
c) Trong trường hợp bị mất quyền truy
cập, Thủ trưởng các đơn vị chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản đến Sở Tài
chính để đề nghị cấp lại.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Thủ trưởng các đơn vị chủ đầu tư
có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu Sở Tài chính cấp quyền truy cập sử dụng phần
mềm.
b) Sở Tài chính có trách nhiệm cấp
quyền truy cập phần mềm đến các đơn vị chủ đầu tư khi nhận được văn bản yêu cầu.
c) Thủ trưởng các đơn vị chủ đầu tư
chịu trách nhiệm quản lý quyền truy cập và tổ chức thực hiện cập nhật, báo cáo
tiến độ thực hiện dự án, nộp báo cáo quyết toán vốn đầu tư
theo niên độ các dự án do đơn vị mình quản lý đúng theo quy định tại Quy chế
này.
d) Trong trường hợp bị mất quyền truy
cập, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản đến Sở Tài chính để đề nghị cấp lại.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thực hiện
ứng dụng phần mềm PIBMIS
Các đơn vị được cấp User và Admin phần
mềm PIBMIS nhập đầy đủ, kịp thời thông tin các dự án, công trình do cơ quan, tổ
chức, đơn vị đang quản lý (công trình đang thực hiện dở dang, công trình khởi
công mới) từ khi được phê duyệt chủ trương đầu tư đến khi kết thúc. Tổng hợp
báo cáo, đồng bộ dữ liệu trong phần mềm PIBMIS theo hướng dẫn như sau:
1. Đối với công trình mới được giao dự
toán trong năm:
a) Nhập thông tin chung của dự án: Mã
số dự án, tên dự án, chủ đầu tư, cơ quan quản lý dự án, cấp quyết định đầu tư,
cơ quan quyết toán, ngày khởi công hoàn thành,...;
- Quyết định đầu tư: Nhập số quyết định
đầu tư, cơ quan ban hành;
- Tổng mức đầu tư: Nhập tổng mức đầu
tư chi tiết theo từng nguồn vốn.
b) Dự toán: Nhập chi tiết dự toán của
dự án theo từng loại chi phí như: Đền bù, hỗ trợ và tái định cư; xây dựng; thiết
bị; chi phí tư vấn; chi phí quản lý dự án; chi phí khác; dự phòng (nếu có).
c) Kế hoạch đấu thầu: Nhập tất cả các
gói thầu của từng dự án và các văn bản liên quan.
d) Hợp đồng, phụ lục hợp đồng: Nhập đầy
đủ các hợp đồng, phụ lục hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu
tư và nhà thầu. Khi hợp đồng, phụ lục hợp đồng được nghiệm thu, kế toán (hoặc
cán bộ phụ trách xây dựng cơ bản) nhập đầy đủ giá trị nghiệm thu của hợp đồng,
phụ lục hợp đồng.
đ) Thanh toán: Nhập đầy đủ các chứng từ tạm ứng; thanh toán vốn và hoàn tạm ứng.
e) Khi công trình được nghiệm thu
hoàn thành đưa vào sử dụng, kế toán (hoặc cán bộ phụ trách xây dựng cơ bản) nhập
thông tin nghiệm thu hoàn thành của công trình.
2. Đối với những công trình chuyển tiếp
thực hiện như sau:
a) Nhập thông tin dự án trước (điểm
a, khoản 1 Điều này) để cơ quan tổng hợp kiểm tra số liệu tổng mức đầu tư xây dựng
cơ bản.
b) Các phần còn lại (điểm b, c, d, đ,
e, khoản 1 Điều này) kế toán (hoặc cán bộ phụ trách xây dựng cơ bản) chủ động
thời gian nhập liệu nhưng phải đảm bảo khi quyết toán công trình hoàn thành thì
số liệu phải được nhập đầy đủ vào phần mềm để cơ quan tài
chính có số liệu tổng hợp, báo cáo.
Điều 4. Tổng hợp
báo cáo vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1. Vốn trong dự toán ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế
hoạch nhà nước giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế
hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản kéo dài sang
năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác của
ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Báo cáo
theo quy định tại Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
1. Đối với chủ đầu tư thực hiện báo
cáo theo các biểu:
- Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết
toán các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách năm.
- Biểu số 02/CĐT về báo cáo kế hoạch
và thanh toán các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước - ứng trước kế hoạch
vốn ngân sách năm sau.
- Biểu số 03/CĐT về báo cáo tổng hợp
kết quả xử lý các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra của các dự
án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước trong năm quyết toán.
- Biểu số 04/CĐT về bảng đối chiếu
xác nhận số liệu các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.
Chủ đầu tư phải đối chiếu, xác nhận số
liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (hoặc
cơ quan thanh toán vốn) theo Biểu số 04/CĐT trước khi lập
báo cáo quyết toán năm. Đối với ngân sách cấp xã, Kho bạc
Nhà nước phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đối chiếu, bảo đảm khớp đúng số liệu giữa Kho bạc Nhà nước và kế toán xã. Kết quả đối chiếu
là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo quyết toán ngân sách xã.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
tổng hợp số liệu theo các biểu:
- Biểu số 01/CQTH về báo cáo quyết
toán các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách năm.
- Biểu số 02/CQTH về báo cáo kế hoạch
và thanh toán các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước - ứng trước kế hoạch
vốn ngân sách năm sau.
- Biểu số 03/CQTH về báo cáo tổng hợp
kết quả xử lý các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra của các dự
án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước trong năm quyết toán.
- Biểu số 04/CQTH về báo cáo quyết
toán các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý.
- Biểu số 05/CQTH về Bảng đối chiếu
xác nhận số liệu các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp lập báo cáo theo các Biểu số 01/CQTH,
02/CQTH, 03/CQTH, 04/CQTH, 05/CQTH. Trong đó chi tiết từng dự án và nguồn vốn cấp
huyện, cấp xã quản lý.
4. Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
25/03 của năm sau năm kế hoạch.
Điều 6. Báo cáo
theo quy định tại Thông tư số 82/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Lập báo cáo tình hình thực hiện,
thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm: Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thành phố tổng hợp số liệu, lập và gửi báo cáo của từng biểu mẫu
theo thời gian như sau:
1. Biểu số 01/ĐP-KH: Báo cáo phân bổ
kế hoạch vốn đầu tư công các dự án thuộc địa phương quản lý năm...:
Thời gian báo cáo:
- Đối với kế hoạch giao đầu năm: Sau
05 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định phân bổ chi tiết
kế hoạch vốn cho các đơn vị.
- Đối với kế hoạch vốn bổ sung trong
năm hoặc kế hoạch vốn điều chỉnh (nếu có): Sau 10 ngày kể từ ngày cấp có thẩm
quyền ban hành Quyết định giao kế hoạch vốn.
2. Biểu số 02/ĐP-TT: Tình hình thực
hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công các dự án thuộc địa phương quản lý
năm... (định kỳ hàng quý, hàng năm):
Thời gian báo cáo:
- Hằng quý (thời gian 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng): Trước ngày 05 của tháng đầu quý tiếp
theo.
- Hàng năm (báo cáo 13 tháng): Trước
ngày 20 tháng 02 của năm sau năm kế hoạch.
3. Biểu số 03/ĐP-TT: Tình hình thực
hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn và cả giai đoạn
trung hạn... (định kỳ giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn 05 năm trung hạn):
Thời gian báo cáo:
- Giữa kỳ trung hạn: Trước ngày 05
tháng 7 năm thứ 03 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Cả giai đoạn trung hạn: Trước ngày
20 tháng 02 năm đầu tiên của giai đoạn trung hạn tiếp theo.
Điều 7. Báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1. Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành phải xác định đầy đủ, chính xác các nội dung sau đây:
a) Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án,
chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư;
b) Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết
toán, chi tiết theo từng nội dung chi phí (bồi thường hỗ trợ và tái định cư,
xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn và các khoản chi phí khác);
c) Chi phí thiệt hại trong quá trình
đầu tư;
d) Chi phí được phép không tính vào
giá trị tài sản;
đ) Giá trị tài sản hình thành sau đầu
tư.
2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán:
a) Đối với dự án hoàn thành, hạng mục
công trình độc lập hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi
công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu báo cáo theo các Mẫu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07/QTDA.
b) Đối với dự án quy hoạch sử dụng
nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có), dự án dừng thực hiện vĩnh viễn không có
khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu, báo cáo theo
các Mẫu số: 03, 07, 08/QTDA.
c) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
15 tháng 7 của năm kế hoạch đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 20 tháng 01 của
năm sau đối với báo cáo năm.
3. Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo Biểu số 11/QTDA; Biểu số
01/QTV, 02/QTV, 03/QTV.
b) Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án
lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo Biểu số 12/QTDA; Biểu số 01/QTV,
02/QTV, 03/QTV.
Trường hợp dự án gồm nhiều công
trình, đề nghị báo cáo số liệu tổng hợp của dự án và số liệu chi tiết của các
công trình thuộc dự án đó.
c) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
05 tháng 7 của năm kế hoạch đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 15 tháng 01 của
năm sau đối với báo cáo năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các đơn vị được giao làm chủ đầu tư
a) Chịu trách nhiệm về số liệu báo
cáo; tổng hợp lập báo cáo theo hướng dẫn và gửi cơ quan tài chính đúng thời hạn
quy định.
b) Thực hiện tổng hợp số liệu định kỳ,
đột xuất (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan cấp trên và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
c) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin dự án vào hệ thống phần mềm PIBMIS; đồng thời, tổng hợp lập
báo cáo theo phân cấp đã cài đặt trong hệ thống.
2. Trách nhiệm của cơ quan tài chính
các cấp
a) Căn cứ vào báo cáo do chủ đầu tư lập,
số liệu tổng hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cơ quan tài chính
thực hiện tổng hợp báo cáo gửi cơ quan cấp trên theo quy định.
Sở Tài chính kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đúng quy định
về quản lý vận hành phần mềm PIBMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây
dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị
không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định, yêu cầu Sở Tài chính tạm dừng
cấp dự toán theo kế hoạch cho đến khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổng hợp đầy
đủ báo cáo theo yêu cầu.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thành phố có trách nhiệm tổng hợp số liệu của ban quản lý dự án cấp huyện, các
dự án do cấp xã làm chủ đầu tư và đơn vị khác (nếu có) trên địa bàn thuộc thẩm
quyền cấp huyện quản lý.
b) Thực hiện thẩm định, thông báo kết
quả thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước các cấp theo đúng quy định.
c) Thực hiện tổng hợp số liệu định kỳ, đột xuất (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
d) Đồng bộ số liệu của đơn vị cấp dưới,
các chủ đầu tư và cập nhật kịp thời số liệu các dự án vào phần mềm PIBMIS.
đ) Trường hợp không nhận được đầy đủ
các báo cáo theo đúng thời hạn quy định, trong hệ thống phần mềm PIBMIS số liệu không đầy đủ, kịp thời, cơ quan tài chính có quyền
tạm dừng việc cấp dự toán được phân bổ theo kế hoạch hoặc
yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư cho tới khi nhận
được đầy đủ báo cáo.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Đôn đốc, chỉ đạo cơ quan tài chính
cùng cấp, các chủ đầu tư, các cơ quan chuyên môn thực hiện đúng quy định quản
lý vận hành phần mềm PIBMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây dựng thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Yêu cầu cơ quan tài chính tạm dừng
cấp dự toán theo kế hoạch cho tới khi các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổng hợp đầy đủ báo cáo theo yêu cầu.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ quy chế này, các chủ đầu
tư, ban quản lý dự án và các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp
thời về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.