BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
810/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 651/QĐ-BTP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2010;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của ngành Tư pháp năm 2010.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Thủ trưởng Tổ chức pháp chế các Bộ,
ngành, đoàn thể, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 810/QĐ-BTP ngày 02/3/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân,
Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số
212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia PBGDPL và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010, Quyết định
số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình PBGDPL từ năm 2008 đến năm 2012 và Chương trình công tác của ngành
Tư pháp năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 651/QĐ-BTP ngày 05 tháng 02
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
1.2. Đưa công tác PBGDPL ngày
càng đi vào nền nếp, có trọng tâm, trọng điểm, được triển khai đồng bộ, thống
nhất trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát nội dung, yêu cầu
nêu trong các văn bản của Đảng, Nhà nước về PBGDPL; Chương trình công tác của
ngành Tư pháp năm 2010 và chương trình, đề án về PBGDPL đang được triển khai để
xác định nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện phù hợp với từng cấp, từng
ngành, từng địa phương trong năm 2010.
2.2. Phát huy vai trò chủ động
tham mưu của cơ quan tư pháp các cấp, Tổ chức pháp chế Bộ, ngành, đoàn thể, đồng
thời huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác
PBGDPL.
II. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện thể chế về PBGDPL
1.1. Xây dựng Dự án Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật:
a) Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng,
trình Chính phủ đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng dự án Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
Thời gian thực hiện: Trình Chính
phủ tháng 8/2010
b) Tổ chức pháp chế các Bộ,
ngành, đoàn thể, các cơ quan Tư pháp địa phương tham gia trong quá trình xây dựng
dự án Luật: Tham gia khảo sát, tọa đàm, góp ý dự thảo Luật.
Thời gian thực hiện: Cả năm
1.2. Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên” trong
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
BCH Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
a) Bộ Tư pháp xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.
Thời gian thực hiện: Trình Thủ
tướng Chính phủ tháng 6/2010
b) Bộ Tư pháp xây dựng và ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên phạm vi cả nước và hướng dẫn các Bộ, ngành,
địa phương tổ chức thực hiện.
Thời gian thực hiện: Quý III
c) Các Bộ, ngành, địa phương xây
dựng văn bản và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án trên phạm vi cả nước.
Thời gian thực hiện: Quý III và
quý IV
1.3. Triển khai thực hiện Quyết
định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây
dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật:
a) Bộ Tư pháp xây dựng, ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
Thời gian thực hiện: Quý II
b) Tổ chức pháp chế các Bộ,
ngành, đoàn thể, cơ quan Tư pháp các cấp tham mưu với Bộ, ngành, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân cùng cấp xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn triển khai Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư của Bộ Tư pháp; hoàn thành xây dựng Tủ sách
pháp luật ở những đơn vị cấp xã và cơ quan, đơn vị chưa có Tủ sách pháp luật.
Thời gian thực hiện: Cả năm
1.4. Xây dựng Thông tư hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của báo cáo viên pháp luật thay thế Quyết định số
210/1999/QĐ-BTP ngày 09/7/1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế
báo cáo viên pháp luật:
a) Bộ Tư pháp xây dựng, ban hành
Thông tư.
Thời gian thực hiện: Quý I
b) Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể ban hành văn bản
hướng dẫn và tổ chức thực hiện.
Thời gian thực hiện: Quý II
1.5. Bộ Tư pháp phối hợp Bộ Tài
chính ban hành Thông tư liên tịch thay thế Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày
05/8/2005 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác
PBGDPL:
Thời gian thực hiện: Tháng
4/2010
2. Tổ chức tổng
kết việc thực hiện một số văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác PBGDPL
2.1. Tổ chức tổng kết 06 năm thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân:
a) Các Bộ, ngành, địa phương
chưa tiến hành tổng kết 06 năm thực hiện Chỉ thị tiến hành tổng kết, gửi Báo
cáo về Văn phòng Trung ương Đảng và Bộ Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Tháng
4/2010
b) Bộ Tư pháp phối hợp với Văn
phòng Trung ương Đảng tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị.
Thời gian thực hiện: Quý III
2.2. Tổ chức tổng kết 10 năm thực
hiện Nghị quyết liên tịch số 01/1999/NQLT/TP-VHTT-NNPTNT-DTMN-ND của Bộ Tư
pháp, Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban Dân tộc và miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc)
và Hội Nông dân Việt Nam về phối hợp PBGDPL cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn,
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Bộ Tư pháp sẽ có
hướng dẫn riêng):
a) Sở Tư pháp phối hợp với các
cơ quan ký Nghị quyết liên tịch ở địa phương hướng dẫn và tổ chức tổng kết từ cấp
xã và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Tổng kết ở
cấp tỉnh trong quý II
b) Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban
Dân tộc và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức tổng kết ở cấp trung ương.
Thời gian thực hiện: Quý III
3. Tiếp tục
thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ
năm 2005 đến năm 2010 được ban hành theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày
16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Chương trình 212), Chương trình
phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012 được ban
hành theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ
(gọi tắt là Chương trình 2008-2012) và các Đề án trong Chương trình:
3.1. Thực hiện Chương trình 212:
a) Các cơ quan chủ trì đề án xây
dựng, ban hành kế hoạch thực hiện các Đề án năm 2010
Thời gian thực hiện: Quý I
b) Các cơ quan chủ trì Đề án phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở Trung ương và địa phương tổng kết, nhân
rộng các điểm chỉ đạo về phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi cả nước
Thời gian thực hiện: Cả năm
c) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương tổng kết Chương trình 212 (sẽ có hướng dẫn riêng)
Thời gian thực hiện: Quý IV
3.2. Thực hiện các Đề án thuộc
Chương trình 2008-2012:
a) Các cơ quan chủ trì Đề án ở
Trung ương và địa phương xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Đề án năm 2010
Thời gian thực hiện: Quý I
b) Tiếp tục tổ chức các hoạt động
chỉ đạo điểm tại các Bộ, ngành, địa phương với các nội dung, hình thức phù hợp
với từng địa bàn, vùng miền
Thời gian thực hiện: Cả năm
c) Các cơ quan chủ trì Đề án phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở Trung ương và địa phương sơ kết giai đoạn
1 thực hiện Đề án và báo cáo về Bộ Tư pháp
Thời gian thực hiện: Quý IV
4. Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với hoạt động hoà giải cơ sở
4.1. Cơ quan Tư pháp các cấp phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận
định kỳ thực hiện việc rà soát, thống kê số liệu về tổ chức và hoạt động hòa giải
ở cơ sở trên địa bàn theo các biểu mẫu được ban hành kèm theo Quyết định số
06/2008/QĐ-BTP ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; kịp thời hướng
dẫn, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động hòa giải ở địa phương.
Thời gian thực hiện: Quý III
4.2. Bộ Tư pháp tiếp tục nghiên
cứu, rà soát, đánh giá về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở phục vụ xây dựng
Luật Hòa giải.
Thời gian thực hiện: Cả năm
4.3. Cơ quan Tư pháp các cấp tổ
chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật có liên quan và kỹ năng
hòa giải cho người làm công tác hòa giải.
Thời gian thực hiện: Định kỳ
hàng năm
4.4. Thực hiện Chương trình phối
hợp số 1285/CTPH-BTP- BTTUBTƯMTTQVN ngày 24 tháng 4 năm 2009 giữa Bộ Tư pháp và
Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tăng cường thực
hiện công tác hoà giải ở cơ sở:
a) Những địa phương chưa ban
hành Chương trình phối hợp giữa cơ quan Tư pháp các cấp với Ban Thường trực Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp cần xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
Chương trình này.
Thời gian thực hiện: Quý I
b) Cơ quan Tư pháp các cấp phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức đánh giá 01 năm thực hiện
Chương trình phối hợp số 1285/CTPH-BTP- BTTUBTƯMTTQVN.
Thời gian thực hiện: Quý III
5. Thực hiện
Chương trình phối hợp số 1570/CTPH-BTP-CĐVCVN ngày 18 tháng 5 năm 2009 giữa Bộ
Tư pháp và Công đoàn Viên chức Việt Nam về phổ biến, giáo dục pháp luật trong đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2009 - 2011
a) Những địa phương chưa ban
hành Chương trình phối hợp giữa cơ quan Tư pháp các cấp với Công đoàn Viên chức
cùng cấp thì cần xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Chương trình này.
Thời gian thực hiện: Quý I
b) Cơ quan Tư pháp các cấp phối
hợp với Công đoàn Viên chức cùng cấp tổ chức đánh giá 01 năm thực hiện Chương
trình phối hợp số 1570/CTPH-BTP-CĐVCVN và báo cáo kết quả về Bộ Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Quý III
6. Thực hiện phổ
biến, giáo dục pháp luật trong trường học
a) Cơ quan Tư pháp chủ trì, phối
hợp với cơ quan Giáo dục và Đào tạo cùng cấp đánh giá công tác giáo dục pháp luật
trong trường học giai đoạn 2000 – 2010.
Thời gian thực hiện: từ Quý I đến
Quý III.
b) Sở Tư pháp phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giáo
viên dạy môn giáo dục công dân trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông; triển khai có chất lượng các hình thức giáo dục ngoại khóa, các hoạt động
giáo dục pháp luật ngoài giờ lên lớp; biên soạn các tài liệu phổ biến pháp luật
cho giáo viên và học sinh:
Thời gian thực hiện: Cả năm
7. Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ quan Tư pháp các cấp, các cơ quan, tổ chức ở
Trung ương và địa phương tổ chức giới thiệu văn bản pháp luật mới được Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua, trong đó tập trung vào Luật Cán bộ, công
chức năm 2008, Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Luật Lý lịch tư pháp năm 2009,
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009; các văn bản pháp luật về an
toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tham nhũng phù hợp với
từng đối tượng, địa bàn.
Thời gian thực hiện: Cả năm
8. Cơ quan Tư
pháp tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp đánh giá, hướng dẫn, nhân rộng mô
hình “Ngày pháp luật”. Đối với địa phương chưa có mô hình này, cơ quan Tư pháp
nghiên cứu, tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp tiến hành làm điểm.
Thời gian thực hiện: Cả năm
9. Cơ quan Tư
pháp các cấp và các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, địa phương biên soạn tài liệu
tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, chú trọng địa bàn miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Thời gian thực hiện: Cả năm
10. Thực hiện
kiểm tra công tác PBGDPL
a) Bộ Tư pháp – Cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL của Chính phủ xây dựng, trình Bộ trưởng
- Chủ tịch Hội đồng ban hành Kế hoạch kiểm tra năm 2010 và tổ chức thực hiện Kế
hoạch.
Thời gian thực hiện: Quý I
b) Tổ chức pháp chế các Bộ,
ngành, đoàn thể ở Trung ương, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố tham mưu với Bộ,
ngành, đoàn thể, UBND cấp tỉnh tùy theo điều kiện thực tế xây dựng Kế hoạch kiểm
tra riêng hoặc đưa nội dung kiểm tra vào trong Kế hoạch công tác PBGDPL năm
2010; kết hợp có hiệu quả giữa hình thức tổ chức đoàn kiểm tra và hướng dẫn đối
tượng kiểm tra tự kiểm tra, có báo cáo kết quả bằng văn bản.
Thời gian thực hiện: Cả năm
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên quan ở
Trung ương và địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
2. Tổ chức pháp chế các Bộ,
ngành, đoàn thể, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cơ quan
thi hành án dân sự địa phương căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng, tổ chức
triển khai và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định kỳ 6 tháng (trước ngày
25/6), hàng năm (trước ngày 25/11) báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tư pháp (qua
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật).
3. Kinh phí triển khai thực hiện
các hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kinh phí thực hiện các Chương trình, Đề
án thực hiện theo quy định tại các Quyết định ban hành, phê duyệt các Chương
trình, Đề án đó.
4. Bộ Tư pháp đề nghị Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành, đoàn thể
quan tâm bố trí kinh phí cho công tác PBGDPL và hoạt động của Hội đồng phối hợp
công tác PBGDPL để tạo điều kiện cho công tác này được thực hiện có hiệu quả,
góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân./.