Quyết định 810/2003/QĐ-UB quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác tài liệu đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu | 810/2003/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 28/03/2003 |
Ngày có hiệu lực | 01/04/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Văn Mễ |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 810/2003/QĐ-UB |
Huế, ngày 28 tháng 3 năm 2003 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/08/2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh và Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí;
- Căn cứ Nghị quyết số 8C/2003/NQ/HĐND4 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 8- khoá IV
ngày 27/01/2003 về thu, quản lý, sử dụng các loại phí;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tại công văn số 475/CV-TCVG
ngày 10/03/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh như sau:
1- Đối tượng thu: các tổ chức, cá nhân khi yêu cầu các cơ quan lưu trữ tài liệu đất đai cung cấp thông tin hoặc các bản sao các tài liệu liên quan về đất đai (không nằm trong diện bí mật quốc gia và bị cấm thông tin) thì phải nộp cho cơ quan lưu trữ phí khai thác tài liệu đất đai theo quy định tại điểm 2 dưới đây của điều 1 này.
Các văn bản quản lý hành chính phải sao gửi cho các tồ chức và cá nhân liên quan theo quy định thì không thuộc diện thu phí quy định tại quyết định này.
2- Mức thu phí khai thác tài liệu đất đai được quy định như sau: (Theo phụ lục chi tiết đính kèm)
3- Tổ chức thu nộp, quản lý và sử dụng:
3.1 - Cơ quan được giao nhiệm vụ lưu trữ các hồ sơ tài liệu đất đai có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu, nộp phí khai thác tài liệu đất đai theo đúng quy định tại quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí khai thác tài liệu đất đai tại trụ sở và địa điểm tổ chức thu phí. Khi thu phải cấp biên lai thu phí do Cục Thuế Nhà nước tỉnh phát hành cho người nộp tiền.
b) Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp phí thu được theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp phí khai thác tài liệu đất đai theo quy định tại thông tư số 63/2002/TT- BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.
3.2- Tiền thu phí khai thác tài liệu đất đai được quản lý sử dụng như sau:
a) Cơ quan thu phí khai thác tài liệu đất đai được để lại 90% (Chín mươi phần trăm) trên tổng số phí khai thác tài liệu đất đai thực thu được trước khi nộp vào ngân sách để chi phí theo các nội dung sau:
- Chi các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho người lao động trực tiếp làm nhiệm vụ lưu trữ tra cứu, sao chụp và cung cấp thông tin. Trường hợp đơn vị đã được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trả lương cho cán bộ công nhân viên trong biên chế thì chỉ được chi trả tiền công cho lao động thuê ngoài để thực hiện những công việc trên.
- Chi bổ sung chênh lệch lương tăng thêm theo quy định hàng năm của Chính phủ và của Bộ Tài chinh.
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc cung cấp thông tin và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư, điện thoại, điện, nước, công tác phí...
- Chi cho hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo nghiệp vụ.
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ công tác lưu trữ.
- Chi mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, dụng cụ trực tiếp phục vụ công tác lưu trữ và khai thác tài liệu lưu trữ.
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác lưu trữ. Mức trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân một năm một người không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 02 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Đối với trường hợp cơ quan lưu trữ tài liệu đất đai là đơn vị sự nghiệp có thu thì việc quản lý sử dụng 90% tổng số phí khai thác tài liệu đất đai để lại được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/11/2002 của Chính phủ.
b) Nộp ngân sách nhà nước 10 % (Mười phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu theo quy định sau đây:
- Cơ quan thu phí khai thác tài liệu đất đai thực hiện kê khai tiền phí thu được từng tháng theo mẫu quy định và nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo.
- Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo (theo chương, loại, khoản, mục,tiểu mục tương ứng ); cơ quan lưu trữ tài liệu đất đai thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó.