THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình), với
nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả,
thiết thực Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017, Nghị định
số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Kế thừa, phát huy kết quả của Chương
trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.
Chương trình được phê duyệt nhằm: (i) triển khai đồng bộ, hiệu quả, công khai,
minh bạch, ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đáp ứng nhu cầu hỗ trợ
pháp lý của doanh nghiệp; bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, phù hợp
với khả năng cân đối nguồn lực; (ii) định hướng cho các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các bộ, ngành, địa phương; (iii) nâng cao hiểu
biết, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy sự tham gia
xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật kịp thời nhằm phục vụ doanh nghiệp
phát triển, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cung cấp thông tin pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm: (i) xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai
thác và sử dụng 01 cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa; (ii) cung cấp các chính sách, đề án, chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các bộ, ngành, địa phương; (iii) tiếp nhận 100%
phản ánh từ doanh nghiệp nhỏ và vừa để đề xuất, kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết vướng mắc, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thi hành pháp
luật hiệu quả.
b) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho:
(i) tối thiểu 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao hiểu biết, ý thức tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phòng ngừa, giảm thiểu rủi
ro pháp lý trong kinh doanh; (ii) tối thiểu 60% người làm công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao năng lực hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
c) Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp
luật, bao gồm: tư vấn trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tư vấn pháp luật
qua diễn đàn, đối thoại và các hoạt động tư vấn khác phù hợp với quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo 100% đề nghị tư vấn của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông
qua Chương trình được giải quyết hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
II. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Nhóm hoạt động cung cấp thông tin
pháp lý
a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu pháp luật
- Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý bao gồm:
+ Các bản án, quyết định của tòa án;
phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực
thi hành và được phép công khai hoặc kết nối với cổng thông tin điện tử công
khai các văn bản này;
+ Các văn bản trả lời của bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với các vướng
mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình áp dụng pháp luật;
+ Các văn bản tư vấn pháp luật của mạng
lưới tư vấn viên pháp luật đối với các vụ việc, vướng mắc pháp lý theo yêu cầu
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu pháp luật trong và ngoài nước để hỗ trợ hoạt động cung cấp thông tin
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cấp, hoàn thiện trang thông
tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, ứng dụng các mạng xã hội
để cung cấp thông tin pháp lý, tiếp nhận, giải quyết vướng mắc pháp lý của
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải đáp vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp trong
áp dụng pháp luật theo quy định của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP; tổng hợp các phản
ánh, kiến nghị của doanh nghiệp nhỏ và vừa để đề xuất, kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoàn thiện pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả.
b) Xây dựng các chuyên mục nâng cao
kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên các phương tiện truyền
thông
- Xây dựng các chuyên mục nâng cao kiến
thức pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên đài truyền hình, đài phát thanh và các phương tiện thông tin, truyền
thông khác.
- Xây dựng các phóng sự, chuyên đề
pháp luật để cập nhật kịp thời, cung cấp thông tin pháp luật các lĩnh vực, vấn
đề pháp lý mà doanh nghiệp nhỏ và vừa quan tâm nhằm đăng tải trên các trang
thông tin điện tử, mạng xã hội.
c) Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối thoại
với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tổ chức các hội nghị đối thoại để
cung cấp thông tin pháp lý, giải quyết vướng mắc về các vấn đề pháp lý theo quy
định của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Tổ chức các diễn đàn kinh doanh và
pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua ứng dụng công nghệ thông tin,
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Xây dựng bản tin, tài liệu điện tử
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xây dựng và phát hành định kỳ các bản
tin pháp luật, tài liệu điện tử theo chuyên đề về các lĩnh vực pháp luật, thông
tin pháp lý, cảnh báo vi phạm pháp luật, rủi ro pháp lý... nhằm hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
đ) Cung cấp thông tin về công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền
thông về Chương trình, cung cấp thông tin về các chính sách, hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các đề án, dự án, chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các bộ, ngành, địa phương và các hình
thức khác.
- Xây dựng, phổ biến tài liệu điện tử
về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cập nhật tình hình triển khai công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi cả nước.
2. Nhóm hoạt động bồi dưỡng kiến thức
pháp luật
a) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tổ chức các chương trình, hoạt động
bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người quản lý, điều hành, người phụ trách
công tác pháp chế và người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng hệ thống bài giảng, tài liệu
điện tử cung cấp kiến thức pháp luật đầu tư, kinh doanh, các cam kết quốc tế cần
thiết cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tổ chức các chương trình bồi dưỡng
(trực tiếp hoặc qua phương tiện truyền thông) giữa chuyên gia pháp lý với người
làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tổ chức các chương trình bồi dưỡng,
trao đổi kinh nghiệm, nhân rộng mô hình hiệu quả trong công tác hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Nhóm hoạt động tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Tư vấn pháp luật qua diễn đàn, đối
thoại
- Tổ chức các hội nghị đối thoại về
các chuyên đề pháp lý chuyên sâu giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hiệp hội,
hội doanh nghiệp, chuyên gia, người quản lý, điều hành, người phụ trách công
tác pháp chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng, điều hành, quản lý diễn
đàn hỏi đáp pháp luật về đầu tư, kinh doanh trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tư vấn qua thư điện tử, mạng xã hội
và ứng dụng thành tựu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Tổ chức hoạt động tư vấn qua hệ thống
thư điện tử, mạng xã hội trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Tư vấn thông qua mạng lưới tư vấn
viên pháp luật
Trên cơ sở thông tin về mạng lưới tư
vấn viên pháp luật được đăng tải trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp của Bộ Tư pháp, doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn dịch vụ tư vấn
pháp luật với tư vấn viên pháp luật phù hợp thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật
theo quy định; doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc bằng phương thức điện tử đến Chương trình (Bộ Tư pháp) đề nghị hỗ trợ
chi phí tư vấn pháp luật về vụ việc, vướng mắc theo quy định tại Nghị định số
55/2019/NĐ-CP.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ chức điều hành chương trình
a) Cơ chế tổ chức triển khai
Bộ Tư pháp giao cho một đơn vị thuộc
Bộ làm cơ quan thường trực triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.
b) Cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng kết Chương trình
- Tổ chức khảo sát thường xuyên nhằm
xác định nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa để triển khai các hoạt động cung cấp
thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật và đánh giá các hoạt
động này của Chương trình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của Nghị định số
55/2019/NĐ-CP.
- Tổ chức sơ kết hàng năm để đánh giá
kết quả thực hiện các hoạt động của Chương trình, tổng hợp các đề xuất, kiến
nghị để làm căn cứ xây dựng kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện,
tác động đối với đối tượng thụ hưởng, tổng hợp ý kiến phản hồi của doanh nghiệp
nhỏ và vừa và các đối tượng khác có liên quan để làm cơ sở đánh giá, điều chỉnh,
nâng cao hiệu quả hoạt động hàng năm, tổng kết hoạt động của Chương trình.
- Bộ Tư pháp tổ chức tổng kết hoạt động
của Chương trình giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả tổng
kết hoạt động của Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 trong quý III năm 2025.
2. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Tư pháp
- Chủ trì tổ chức thực hiện Chương
trình.
- Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng các quy chế, quy định tổ chức và
hoạt động của Chương trình.
- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch hoạt động
hàng năm để xác định cụ thể các hoạt động ưu tiên triển khai thực hiện Chương
trình trong năm đó.
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình, tổng hợp chung trong dự toán của Bộ Tư pháp, gửi Bộ Tài chính để
bố trí dự toán theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để nâng cao chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động của Chương trình và huy động các nguồn lực hợp pháp phục vụ
triển khai Chương trình.
- Lựa chọn cơ quan, tổ chức và cá
nhân thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, pháp luật về ngân sách nhà nước, Nghị định số 55/2019/NĐ-CP và các quy định
pháp luật có liên quan.
- Chủ trì, hướng dẫn tổ chức thực hiện,
khảo sát, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động của Chương trình.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Bộ Tư pháp lồng ghép các hoạt động của Chương trình vào các chương trình, đề
án, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
đ) Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện, hỗ trợ các hoạt động của
Chương trình trong phạm vi, lĩnh vực của bộ, cơ quan ngang bộ và đánh giá hiệu
quả các hoạt động của Chương trình.
e) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các hiệp hội, hội doanh nghiệp,
tổ chức đại diện cho doanh nghiệp khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quy
định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực
hiện các hoạt động của Chương trình.
g) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ thực hiện các hoạt động của
Chương trình được triển khai tại địa phương.
3. Kinh phí
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được
cấp từ ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào nội dung, hoạt động của
Chương trình, Kế hoạch hoạt động hàng năm của Chương trình theo đề nghị của Bộ
Tư pháp, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước Bộ Tài chính có
trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chương trình theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Kinh phí huy động, tài trợ, hỗ trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05
tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý
liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2014 và Quyết định số
2139/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục
thực hiện và điều chỉnh nội dung các dự án Chương trình hỗ trợ pháp lý liên
ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2014 hết hiệu lực kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành. Các hoạt động của Chương trình hỗ trợ pháp lý
liên ngành dành cho doanh nghiệp đang triển khai thực hiện theo Quyết định số
585/QĐ-TTg và Quyết định số 2139/QĐ-TTg được triển khai cho đến khi kết thúc hoạt
động, việc quyết toán kinh phí đối với các hoạt động này được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- Cơ quan trung ương các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, PL (2).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|