ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
80/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 17 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG
VIỆT CHO TRẺ MẦM NON VÀ HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN
2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tăng cường tiếng Việt
cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020,
định hướng đến 2025”;
Căn cứ Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT
ngày 15/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành kế hoạch thực
hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 890/TTr-SGDĐT ngày 28/12/2016 về ban hành Kế hoạch
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm
theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo
dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh,
Hiệu trưởng Trường Đại học Phạm Văn Đồng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/cáo);
- CT, PCT(KGVX) UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP(KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVXhmy16
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON VÀ HỌC
SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016
- 2020, định hướng đến 2025”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn
tỉnh, như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho
trẻ mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em có các kỹ
năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm
non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề học tập, lĩnh hội tri thức của
các cấp học tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền
vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ
em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em người dân tộc thiểu
số trong độ tuổi mẫu giáo, trong đó 100% trẻ em các cơ sở giáo dục mầm non được
tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
b) Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ
em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em người dân tộc thiểu
số trong độ tuổi mẫu giáo, trong đó 100% trẻ em các cơ sở giáo dục mầm non được
tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
c) Hàng năm, 100% học sinh chuẩn bị
vào lớp 1 là người dân tộc thiểu số được tập trung tăng cường tiếng Việt trong
hè, các môn học/ hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp.
II. Đối tượng và
phạm vi áp dụng:
1. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
có trẻ em, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số của các huyện miền núi (Ba
Tơ, Minh Long, Sơn Tây, Sơn Hà, Tây Trà, Trà Bồng) và các huyện khác có học
sinh dân tộc thiểu số.
2. Trẻ em trong độ tuổi mầm non và học
sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
III. Lộ trình thực
hiện: (Chi tiết theo phụ lục kèm theo)
IV. Giải pháp thực
hiện:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các gia đình người dân tộc thiểu số tạo điều kiện cho con em đến trường
lớp:
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ
biến các văn bản chỉ đạo và triển khai các hoạt động trong khuôn khổ đề án để
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng hiểu được mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết
của đề án, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
b) Nhà trường phối hợp với chính quyền,
các đoàn thể tại địa phương để hỗ trợ tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha mẹ trong
việc Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em; tăng cường bồi dưỡng tiếng Việt cho cha
mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số; vận động các gia đình người dân tộc thiểu
số tạo điều kiện cho con em đến trường lớp và học 2 buổi/ngày, được ăn trưa tại
trường, bảo đảm chuyên cần.
c) Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền
hình, cơ quan báo chí địa phương thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên
trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và cộng
đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số. Xây dựng
chuyên mục, phóng sự để tuyên truyền, đưa tin về các hoạt động tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, học liệu, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng môi trường tiếng
Việt:
a) Tăng cường xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị để đảm bảo đủ chỗ học cho 35%
trẻ dân tộc thiểu số ở độ nhà trẻ và ít nhất 90% trẻ dân tộc thiểu số ở độ tuổi
mẫu giáo.
b) Lựa chọn tài liệu, học liệu, tranh
ảnh, băng đĩa do Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Tiểu học biên soạn và các tài
liệu tham khảo khác phù hợp, thân thiện với trẻ người dân tộc thiểu số triển
khai thực hiện tại các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học.
c) Bổ sung thay thế, cung cấp thiết bị
dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu phần mềm dạy tiếng Việt phù hợp cho tất cả
các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó
khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt và dạy
tập nói tiếng Việt trong hè cho trẻ 5 tuổi chuẩn bị vào lớp 1.
d) Xây dựng và bảo đảm duy trì môi
trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người
dân tộc thiểu số; tổ chức các hoạt động giao lưu nhằm tạo môi trường để tăng cường
tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số.
đ) Xây dựng và triển khai thí điểm mô
hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương phù hợp với điều kiện, đặc điểm
vùng miền, để cán bộ quản lý, giáo viên tham quan học tập, triển khai nhân rộng
mô hình đối với giáo dục mầm non:
- Từ năm 2017 đến năm 2018, xây dựng
điểm mô hình về Tăng cường tiếng Việt tại mỗi huyện miền núi một trường mầm non
có trẻ dân tộc thiểu số để các huyện tham quan học tập lẫn nhau để nhân rộng mô
hình hay. Chọn điểm trường có trẻ dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, khảo sát đầu
vào khả năng tiếng Việt của trẻ. Bồi dưỡng giáo viên người kinh về tiếng mẹ đẻ
của trẻ, nâng cao phương pháp dạy tăng cường tiếng việt. Đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đồ dùng, xây dựng môi trường tiếng Việt trong lớp, trong trường. Tổ chức
hội nghị chuyên đề, dự giờ trao đổi rút kinh nghiệm. Đánh giá tiến bộ của trẻ về
khả năng sử dụng tiếng Việt...; tổ chức cho cán bộ quản lý công tác tại các cơ
sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số đi tham quan học tập kinh nghiệm tại một tỉnh
khác làm tốt công tác tăng cường tiếng Việt.
- Từ năm 2018 đến năm 2020, nhân rộng
điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt ra các tất cả các trường, huyện có trẻ em
người dân tộc thiểu số.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục của các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học có trẻ
em dân tộc thiểu số, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em
người dân tộc thiểu số:
a) Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số về công tác
quản lý, phương pháp, kỹ năng tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ
em dân tộc thiểu số;
b) Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ
quản lý, giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số tại địa phương; tập huấn bồi
dưỡng cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
c) Biên soạn tài liệu sử dụng tập huấn,
giảng dạy tăng cường tiếng Việt phù hợp đặc điểm dân tộc thiểu số của từng địa
phương.
4. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện
một số chính sách đặc thù đối với trẻ mầm non, học
sinh tiểu học và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người dân tộc thiểu số, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em người
dân tộc thiểu số:
a) Giáo dục mầm non:
a.1.1) Đối với trẻ mầm non là người
dân tộc thiểu số:
- Tăng mức hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ
3-5 tuổi để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng theo quy định.
- Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ trong độ nhà
trẻ (12-36 tháng tuổi); đồ dùng dạy và học tăng cường Tiếng Việt trong hè.
- Hỗ trợ sữa cho trẻ mẫu giáo và tiểu
học để cải thiện tầm vóc của trẻ mẫu giáo và học sinh tiểu học theo Chương
trình sữa học đường giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh Quảng Ngãi.
a. 1.2) Đối với cán bộ quản lý và
giáo viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ:
- Xây nhà công vụ hoặc hỗ trợ tiền
thuê nhà ở cho giáo viên để giáo viên yên tâm công tác.
- Tăng cường cộng tác viên hỗ trợ
ngôn ngữ đồng thời có hỗ trợ chế độ cho lực lực lượng này.
-Hỗ trợ kinh phí tập huấn chuyên môn
phục vụ công tác tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.
b) Giáo dục tiểu học:
b.1.1) Đối với học sinh dân tộc thiểu
số:
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm đồ dùng học
tập cho học sinh; tài liệu, phương tiện phục vụ giảng dạy cho các lớp tổ chức tập
nói tiếng Việt cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1 trong hè, các lớp tăng cường tiếng Việt
và phụ đạo trong hè cho học sinh dân tộc thiểu số chưa hoàn thành chương trình
hoặc hạn chế về tiếng Việt cần rèn luyện thêm.
b.1.2) Đối với cán bộ quản lý và giáo
viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ:
- Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý, giáo viên, cộng tác viên ngôn ngữ tham gia giảng dạy các lớp tập nói
tiếng Việt trong hè cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1, các lớp phụ đạo học sinh dân tộc
thiểu số chưa hoàn thành chương trình hoặc hạn chế về tiếng Việt cần rèn luyện
thêm.
- Hỗ trợ cho đội ngũ cộng tác viên hỗ
trợ ngôn ngữ cho trẻ em người dân tộc thiểu số của các lớp dạy tập nói tiếng Việt
trong hè.
5. Tăng cường công tác xã hội hóa
và hợp tác quốc tế:
a) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động sự tham gia
đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các đơn vị,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp để hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
b) Huy động các cán bộ hưu trí, các hội
viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể; đặc biệt là Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội khuyến học tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia hỗ trợ
tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số.
c) Huy động các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi hỗ
trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
d) Huy động, tranh thủ sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế về tài chính, kỹ thuật, tiếp thu có chọn lọc các phương
pháp tiến bộ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
V. Kinh phí thực
hiện:
1. Tổng dự toán kinh phí để thực hiện
Kế hoạch do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp
pháp khác từ cộng đồng, doanh nghiệp, tài trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc
tế từ năm 2017 đến năm 2025 dự kiến là: 243.950 triệu đồng.
Trong đó:
a) Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất bao
gồm: Xây dựng mới phòng học, sửa chữa nâng cấp phòng học để
huy động trẻ em người dân tộc thiểu số dưới 36 tháng tuổi ra lớp 100% là 220.056
triệu đồng (chưa bao gồm kinh phí đầu tư trang thiết bị bên trong). Trong
đó phân bổ theo từng năm học như sau:
Năm 2017: 34.240 triệu đồng;
Năm 2018: 43.126 triệu đồng;
Năm 2019: 30.274
triệu đồng;
Năm 2020: 32.426 triệu đồng.
Từ năm 2021-2025: 79.990 triệu đồng
b) Kinh phí công tác truyền thông: 45
triệu đồng.
Năm 2017: 5 triệu đồng;
Năm 2018: 5 triệu đồng;
Năm 2019: 5 triệu đồng;
Năm 2020: 5 triệu đồng.
Từ năm 2021-2025: 25 triệu đồng
c) Kinh phí mua sắm tài liệu đồ dùng
học tập: 4.562 triệu đồng.
Năm 2017: 851 triệu đồng;
Năm 2018: 708 triệu đồng;
Năm 2019: 603 triệu đồng;
Năm 2020: 606 triệu đồng.
Từ năm 2021-2025: 1.795 triệu đồng
d) Kinh phí chi hỗ trợ CBQL-GV cộng
tác viên hỗ trợ ngôn ngữ: 19.288 triệu đồng.
Năm 2017: 3.022 triệu đồng;
Năm 2018: 2.932 triệu đồng;
Năm 2019: 2.932 triệu đồng;
Năm 2020: 3.022 triệu đồng.
Từ năm 2021-2025: 7.380 triệu đồng
2. Nguồn kinh phí: Bao gồm kinh phí cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
hằng năm của địa phương; Kinh phí ngân sách xây dựng cơ bản hằng năm của địa
phương; Kinh phí lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới; Kinh phí huy động từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Cụ thể:
a) Kinh phí cân đối trong dự toán chi
sự nghiệp giáo dục và đào tạo hằng năm của địa phương: 23.950 triệu đồng.
- Ngân sách cấp tỉnh bảo đảm chi công
tác tuyên truyền; mua sắm tài liệu, đồ dùng học tập; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
đối với cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
- Ngân sách cấp huyện bảo đảm chi hỗ
trợ trực tiếp đối với cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ
theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi được HĐND cấp tỉnh quyết định.
b) Kinh phí ngân sách xây dựng cơ bản
hằng năm của địa phương: 110.028 triệu đồng (cấp tỉnh và cấp huyện).
c) Kinh phí lồng ghép các chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 66.017 triệu đồng.
d) Kinh phí huy động từ các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước: 44.011 triệu đồng.
- Cấp tỉnh: Phối hợp giữa các sở, ban
ngành trong việc huy động nguồn lực tài trợ từ các tổ chức nước ngoài để thực
hiện mục tiêu kế hoạch của Đề án.
- Chính quyền địa phương xây dựng kế
hoạch cụ thể trong việc tuyên truyền, vận động các Doanh nghiệp, các nhà tài trợ,
hảo tâm trong việc huy động đóng góp, hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất và mua thiết
bị đồ dùng phục vụ học tập cho học sinh dân tộc thiểu số.
VI. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm
tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính cân đối kinh phí để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành các chính sách đối với học sinh,
cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cộng tác viên ngôn ngữ ở các huyện có học
sinh dân tộc thiểu số và hướng dẫn thực hiện.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo
tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ Kế hoạch và có
chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu của Kế hoạch.
- Tổ chức tập huấn cán bộ quản lý,
giáo viên về nội dung, kỹ năng, phương pháp tăng cường tiếng Việt, phương pháp
dạy tiếng Việt phù hợp với trẻ em người dân tộc thiểu số; phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan tập huấn tài liệu
dành cho cha mẹ trẻ, đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ, xây dựng môi trường
giao tiếp tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng; triển khai thí điểm mô hình về
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số ở cấp mầm non.
2. Ban Dân tộc tỉnh:
- Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo
và các sở, ngành, liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách đối với học sinh,
cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cộng tác viên ngôn ngữ ở các huyện có học
sinh dân tộc thiểu số; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em
người dân tộc thiểu số.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan và Ủy nhân dân các
huyện tổng hợp, xây dựng phương án hỗ trợ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện cân đối ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục, đào tạo
theo quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Ban Dân tộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc xây dựng
và tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách mới đối với giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục, công tác viên hỗ trợ ngôn ngữ ở các cơ sở giáo dục.
6. Ủy ban nhân dân các huyện có trẻ
dân tộc thiểu số:
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,
các ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện tại địa phương; đề
xuất các chế độ, chính sách, giải pháp thực hiện Kế hoạch để đạt mục tiêu đề
ra.
7. Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh,
Báo Quảng Ngãi:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ngãi xây dựng thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng
trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số. Xây dựng chuyên mục,
phóng sự để tuyên truyền, đưa tin về các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em dân tộc thiểu số.
8. Trường Đại học Phạm Văn Đồng:
Phối hợp với các cơ quan liên quan
biên soạn, lựa chọn, thẩm định, điều chỉnh, chuẩn hóa tài liệu tăng cường tiếng
Việt, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ CBQL,
GV, tài liệu cho cộng tác viên ngôn ngữ, cha mẹ trẻ em người dân tộc thiểu số
phù hợp với đặc điểm địa phương.
Trong quá trình đào tạo cần thực hiện
có hiệu quả việc lồng ghép nhằm trang bị cho sinh viên về nghiệp vụ, kỹ năng dạy
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân
tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện và các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp) để chỉ đạo, giải quyết kịp thời./.
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH “TĂNG CƯỜNG
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON VÀ HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN
2017-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì, tham mưu
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Ghi
chú
|
|
1
|
- Tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết,
tổng kết, báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
- Các Hội nghị;
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Các Sở, ngành có liên quan thuộc
UBND tỉnh
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa.
- Các đơn vị có liên quan
|
- HN triển khai: 2017
- HN sơ kết lần 1: 2018; lần 2:
2020; HN tổng kết: 2025
|
|
|
- Kiểm tra,
đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, từng giai
đoạn và kết thúc kế hoạch
|
- Báo cáo kiểm tra, đánh giá kết quả
triển khai kế hoạch của UBND tỉnh
|
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến về mục đích,
ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án
|
Các bài viết/phóng sự chuyên đề (Báo
hình, báo giấy, báo điện tử,...)
|
Sở GDĐT; UBND các huyện Tây Trà,
Trà Bồng, Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
|
- Các cơ quan thông tấn báo chí.
Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan
|
2017-2025
|
|
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện
|
Kế hoạch chi tiết của UBND các huyện
có trẻ DTTS,
|
UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng, Bình
Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
|
Các phòng ban chuyên môn có liên
quan thuộc UBND huyện
|
- Ban hành KH: 2017;
-Tổ chức thực hiện: 2017-2025.
|
|
|
4
|
Ban hành các cơ chế chính sách của
địa phương
|
Cơ chế chính sách của tỉnh, của huyện
|
- Cấp tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cấp huyện: UBND các huyện: Tây
Trà, Trà Bồng, Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư
Nghĩa
|
-Sở Tài chính và các sở, ngành liên
quan.
-Các đơn vị có liên quan.
|
2016-2018
|
|
|
5
|
Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm, từng
bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp, trong các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học, đặc biệt tại các nhóm, lớp có tăng cường tiếng Việt theo Kế hoạch của
UBND tỉnh
|
-Báo cáo tình hình rà soát, thực hiện;
- Kế hoạch đầu tư CSVC, đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị dạy học.
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
|
- Các Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tài
chính;
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
- Các tổ chức chính trị- xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh
|
Giai đoạn 1: 2017-2020
Giai đoạn 2: 2020-2025
|
|
|
6
|
- Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết
bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu phù hợp cho tất cả
các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn
có trẻ em người dân tộc thiểu số, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt
|
Thiết bị dạy học tại trường, điểm
trường.
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
|
- Các Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tài
chính;
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
- Các tổ chức chính trị- xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh
|
2017-2020: phần lớn cơ sở được cung
cấp
2020-2025: hầu hết các cơ sở được
cung cấp
|
|
|
7
|
- Thiết kế triển khai các chương
trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha, mẹ trẻ và
cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
|
Chương trình phát thanh tăng cường
Tiếng Việt trên đài phát thanh địa phương;
Bài viết trên một số báo, tạp chí
chuyên ngành
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
|
Đài truyền hình, truyền thanh, báo,
tạp chí trung ương, địa phương
Các tổ chức, cá nhân liên quan
|
2017-2025
|
|
|
8
|
Mua sắm và triển khai phần mềm dạy
học tiếng Việt
|
Phần mềm cho các nhóm, lớp mầm non
và tiểu học
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
|
- Các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính; Các cơ sở giáo dục.
|
2017-2018
|
|
|
9
|
a) Hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng
Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu
số
|
Ban hành công văn hướng xây dựng
môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục có trẻ em người dân tộc thiểu
số.
Các đoàn hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Các địa phương có trẻ DTTS;
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh
|
2017-2018
|
|
|
2017-2025
|
|
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực
hiện
|
|
10
|
Xây dựng và đảm bảo duy trì môi trường
tiếng Việt trong các trường mầm non, tiểu học có trẻ em người DTTS
|
Môi trường Tiêng Việt
|
Cơ sở GDMN có trẻ em DTTS cần tăng
cường Tiếng Việt
|
Các tổ chức chính trị - xã hội,đoàn
thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
|
2017-2019
|
|
|
11
|
- Triển khai mua sắm tài liệu bồi
dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người
dân tộc thiểu số, cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng môi
trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
|
- Tài liệu hướng dẫn tăng cường Tiếng
Việt dành cho cha mẹ trẻ, cộng đồng do Bộ Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo
- Tập huấn Tài liệu
- Tổ chức bồi dưỡng Tiếng việt cho
cha mẹ trẻ là người DTTS
- Các lớp tập huấn
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh
|
2017-2018
|
|
- Tăng cường bồi dưỡng tiếng Việt
cho cha mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn cốt
cán; các địa phương có trẻ DTTS
|
- Các cơ sở GDMN, TH thuộc 9 huyện
|
2017-2018
|
|
- Tập huấn đại trà đội ngũ CBQL,
GV, cha mẹ trẻ em là người DTTS
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng
chuyên môn có liên quan của huyện; Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên
|
2017-2020
|
|
|
12
|
- Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán địa phương dạy trẻ em người dân tộc
thiểu số, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
- Tập huấn bồi dưỡng hàng năm cho
cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán địa phương dạy trẻ em người dân tộc thiểu số,
cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
|
Cấc lớp tập huấn.
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa
|
- Cán bộ cốt cán địa phương; giáo
viên cốt cán;
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh.
|
2017-2018
|
|
|
13
|
- Mua sắm tài liệu, học liệu, tranh
ảnh, băng đĩa về tăng cường tiếng Việt phù hợp, thân thiện với trẻ em người
dân tộc thiểu số cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học vùng dân tộc thiểu
số.
|
- Bộ Tài liệu tăng cường tiếng Việt
dành cho trẻ phù hợp với trẻ, vùng miền được thẩm định.
|
-Sở Giáo dục và Đào tạo.
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa.
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh.
|
2017
|
|
|
- Hướng dẫn GV khai thác sử dụng
tài liệu đã biên soạn
|
- Các lớp bồi dưỡng, tập huấn
|
2017-2018
|
|
|
14
|
a) Hướng dẫn Xây dựng mô hình điểm
tăng cường tiếng Việt
|
Ban hành công văn hướng dẫn xây dựng
mô hình tăng cường tiếng Việt
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- UBND các huyện, Phòng Giáo dục và
Đào tạo, các cơ sở giáo dục.
|
2017-2018;
|
|
|
b) Hướng dẫn thực hiện xây dựng mô
hình tăng cường tiếng Việt
|
Các lớp tập huấn, thực hành trực tiếp
tại 02 huyện
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh.
|
-
2017-2018
|
|
c) Xây dựng mô hình điểm (03 huyện)
|
- Mô hình điểm về tăng cường Tiếng
Việt
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng
Giáo dục và Đào tạo các địa phương.
|
- Triển khai mô hình thí điểm:
2017-2018
|
|
- Nhân rộng mô hình thí điểm
|
- Tổ công tác hỗ trợ, giám sát
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Các cơ sở giáo
dục mầm non, trường tiểu học có trẻ em người DDTS.
|
- Nhân rộng mô hình: 2018-2025
|
|
d) Hỗ trợ kỹ thuật cho các vùng khó
khăn, đặc biệt khó khăn
|
Tổ công tác hỗ trợ, giám sát
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh.
- Những địa
phương gặp khó khăn, các đơn vị có liên quan
|
2017-2025
|
|
15
|
- Phối hợp xây dựng bản đồ ngôn ngữ
ở các tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số.
|
- Bản đồ ngôn ngữ các DTTS.
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa.
|
- Ủy ban Dân tộc.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
|
|
|
- Các cơ sở giáo dục mầm non, trường
tiểu học có trẻ em người DTTS.
|
2017-2019
|
|
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
|
2020-2025
|
|
16
|
Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
cho giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số
|
Các lớp bồi dưỡng
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo; Các địa
phương có trẻ DTTS; Các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học có trẻ em người
DTTS
|
UBND các huyện; Các tổ chức chính
trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong,
ngoài nước
|
2017-2025
|
|
|
17
|
Nghiên cứu đưa nội dung giáo dục
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào chương trình đào
tạo giáo viên mầm non, tiểu học trong trường cao đẳng sư phạm tỉnh.
|
Giáo trình Đào tạo sinh viên Khoa
giáo dục mầm non, tiểu học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Trường Đại
học Phạm Văn Đồng
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2017-2018
|
|
|
18
|
Huy động các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học
liệu, đồ dùng đồ chơi; kỹ thuật... hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em người DT thiểu số.
|
Kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu,
đồ dùng để chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em người DTTS
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo,
- UBND các huyện: Tây Trà, Trà Bồng,
Bình Sơn, Sơn Tây, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa.
|
Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
|
2017-2025
|
|
|