Quyết định 79/2004/QĐ-UB về phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 79/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 10/03/2004
Ngày có hiệu lực 10/03/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Kim Hiệu
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/2004/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 3 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2003/NQ-HĐNĐK9 ngày 12/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX - kỳ họp thứ 14 về việc thu phí khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành phí khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:

1. Đối tượng nộp phí:

Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai đều phải nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.

2. Mức thu phí quy định như sau:

- Đối với việc khai thác tài liệu tọa độ, độ cao: 70.000 đồng/điểm/lần;

- Đối với việc khai thác tài liệu bản đồ các loại: 150.000 đồng/mảnh/lần.

Mức thu phí nêu trên được áp dụng thống nhất cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan có chức năng khai thác và sử dụng tài liệu đất đai (dưới đây gọi tắt là cơ quan trực tiếp thu phí) được tổ chức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo các mức phí quy định tại mục 2 Điều 1 nêu trên.

2. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, cơ quan trực tiếp thu phí có nhiệm vụ:

2.1. Kê khai và nộp tờ khai phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính cho cơ quan thuế cùng cấp trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai. Khi thu tiền phí phải cấp cho người nộp tiền phí chứng từ thu phí do Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế) phát hành.

2.2. Thực hiện mở sổ sách theo dõi số thu, nộp và sử dụng số tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Nhà nước; mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý tiền phí.

2.3. Toàn bộ số tiền phí thu được đều phải nộp hết vào tài khoản tạm giữ; hàng tháng chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo thực hiện nộp vào ngân sách số tiền phí còn lại trên tài khoản tạm giữ sau khi đã trừ số tiền phí được để lại theo quy định tại điểm 3 dưới đây.

2.4. Hàng năm, quyết toán chứng từ thu, số tiền phí đã thu và nộp ngân sách với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Nộp báo cáo kết quả thu, nộp phí năm trước cho cơ quan thuế trước ngày kết thúc tháng 02 của năm tiếp theo và phải nộp đầy đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo.

3. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được để lại cho cơ quan trực tiếp thu phí để trang trải cho việc tổ chức thu phí tính theo tỷ lệ (%) trên số tiền phí đã thu nộp vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” để chi phí cho việc tổ chức thu phí, cụ thể:

- Đối với khoản thu phí khai thác tài liệu tọa độ, độ cao: 60%;

- Đối với khoản thu phí khai thác tài liệu bản đồ các loại: 20%.

[...]