BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 782/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 31/NQ-CP NGÀY 13/5/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày
25/6/2013 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của
Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam về hội nhập quốc tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
ngành Xây dựng triển khai thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của
Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch Kiến
trúc Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Lưu VT, Vụ HTQT (3).
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 31/NQ-CP NGÀY
13/5/2014 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 782/QĐ-BXD ngày 07/7/2014 của Bộ Xây
dựng)
Thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP
ngày 13/5/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế, Bộ Xây dựng ban hành Chương trình hành động
hội nhập quốc tế của ngành Xây dựng với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
Phát triển ngành Xây dựng đạt trình độ hiện
đại ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực; nhanh
chóng tiếp cận và làm chủ các công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực và sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực của Ngành, đáp ứng yêu
cầu xây dựng trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế.
Chủ động hội nhập vào nền kinh tế quốc tế theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực của
Ngành. Tham gia tích cực vào các quá trình hợp tác song phương và đa phương, hợp
tác khu vực và quốc tế để phát huy lợi thế của đất nước, thu hút được những nguồn
lực dồi dào về vốn, công nghệ, tri thức, kỹ năng...của thế giới cho công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành Xây dựng.
2. Mục tiêu
cụ thể
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, phát triển nhà
và thị trường bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thiết lập bộ máy quản lý
có đủ thẩm quyền, năng lực cán bộ phù hợp, góp phần thực hiện hiệu quả quản lý
nhà nước trong lĩnh vực quản lý xây dựng và phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu
của tình hình mới và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hoàn thiện các yếu tố của thị trường
xây dựng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng và
sản phẩm xây dựng, đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế quốc dân và các yêu cầu
của ngành Xây dựng trong hội nhập kinh tế quốc tế.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về hội nhập quốc tế
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức về hội nhập quốc tế liên quan đến
xây dựng, phát triển đô thị tới toàn thể các cán bộ, công chức, doanh nghiệp và
tổ chức có liên quan. Triển khai tuyên truyền về hội nhập theo hướng phổ biến kịp
thời những vấn đề hội nhập quốc tế mang tính thời sự như vấn đề mới về các hiệp
định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, các cam kết hội nhập quốc
tế khác mà Việt Nam tham gia, các lộ trình mở cửa, hội nhập, lộ trình giảm thuế,
các cam kết cụ thể theo lộ trình có liên quan đến ngành Xây dựng.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tập huấn, tọa đàm nhằm phổ biến sâu rộng các nội dung cam kết hội nhập quốc tế
và lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp ngành Xây
dựng tận dụng tốt những cơ hội do hội nhập quốc tế mang lại, nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế, vận dụng những kết quả của hội nhập quốc tế vào
tìm kiếm, tiếp cận và mở cửa thị trường.
- Sử dụng các phương tiện thông
tin đại chúng, các ấn phẩm chuyên ngành để tuyên truyền về trình tự, thủ tục tổ
chức triển khai đầu tư xây dựng công trình, phát triển đô thị phù hợp với các
cam kết quốc tế mà Việt Nam gia nhập.
2. Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật của Ngành để khắc phục các quy định chồng chéo, không phù hợp với các
cam kết quốc tế
- Rà soát, loại bỏ sự chồng chéo,
không tương thích trong các quy định của luật Đất đai, luật Đầu tư công, luật Đấu
thầu với luật Nhà ở, luật Kinh doanh bất động sản và luật Quy hoạch Đô thị.
- Rà soát các quy định về thủ tục
hành chính của ngành Xây dựng, thủ tục đăng ký kinh doanh, điều kiện năng lực,
cấp phép hoạt động, cấp chứng chỉ hành nghề, ưu đãi nhà thầu trong nước và nhà
thầu quốc tế nhằm tuân thủ các cam kết trong hội nhập quốc tế.
- Rà soát các quy định liên quan đến
việc phân cấp trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình, quy trình lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán công trình xây dựng.
3. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng theo thông lệ quốc tế
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
tiêu chuẩn, quy chuẩn quy hoạch, xây dựng Việt Nam phù hợp với các cam kết hội
nhập quốc tế mà Việt Nam tham gia. Rà soát, sửa đổi hệ thống định mức xây dựng
và bổ sung các định mức xây dựng phù hợp với công nghệ thi công tiên tiến, hiện
đại.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, quy hoạch và đầu tư xây dựng. Phấn đấu đến năm
2015, hoàn thành toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý của
Ngành; đến năm 2020 sẽ kết nối toàn bộ hệ thống dữ liệu của các địa phương qua
mạng Internet.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, huy
động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào công tác nghiên cứu ứng dụng công
nghệ mới, thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển xây dựng bền
vững. Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thiện hệ thống các hướng dẫn kỹ thuật về xây
dựng bền vững, thử nghiệm các mô hình xây dựng xanh, sản xuất vật liệu xanh,
đánh giá và công nhận tòa nhà tiết kiệm năng lượng; đến năm 2020, triển khai rộng
rãi các công nghệ sản xuất xanh, vật liệu xanh, xây dựng tòa nhà xanh trong xây
dựng.
4. Hoàn thiện chính sách quản
lý các dịch vụ xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế
- Xác lập tiêu chuẩn năng lực nhà
thầu thi công xây dựng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xác lập chức danh chuyên môn
hành nghề tư vấn xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Đề xuất cơ chế quản lý hành nghề
tư vấn xây dựng phù hợp với cam kết hội nhập mà Việt Nam tham gia.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động
thi công xây dựng phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
- Triển khai thực hiện các thoả
thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ tư vấn kỹ thuật xây dựng, dịch vụ kiến trúc
trong khối ASEAN.
5. Hoàn thiện cơ chế chính sách
trong lĩnh vực xây dựng, quản lý phát triển đô thị
5.1. Hoàn thiện cơ chế chính
sách quản lý đô thị góp phần thúc đẩy đô thị phát triển bền vững và có bản sắc
a) Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
cơ chế chính sách quản lý kiến trúc, quản lý quy hoạch xây dựng
- Xây dựng và trình Quốc hội ban hành
luật Quản lý và Phát triển Đô thị.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế huy động
vốn, nguồn lực cho việc lập quy hoạch xây dựng đô thị, góp phần đẩy mạnh công
tác lập quy hoạch xây dựng đô thị, phấn đấu đạt 100% các đô thị có quy hoạch
chung xây dựng (QHCXD) được phê duyệt, tỷ lệ phủ kín QHCXD tại các đô thị đạt
70%. Triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực
quy hoạch xây dựng.
- Xây dựng, hoàn thiện khung pháp
lý liên quan đến quản lý kiến trúc; đề xuất điều chỉnh định hướng phát triển kiến
trúc Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh định
hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam trong bối cảnh tốc
độ đô thị hoá diễn ra ngày càng nhanh.
b) Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Xây dựng đề án cơ chế chính sách
thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp nước, thoát nước, thu gom, xử lý chất
thải, giao thông đô thị...) đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị.
- Hoàn thiện chính sách quản lý hạ
tầng kỹ thuật đô thị, góp phần nâng cao năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị.
c) Hoàn thiện mô hình tổ chức của
bộ máy quản lý đô thị ở các cấp
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ
máy quản lý đô thị theo hướng: Chính quyền đô thị có chức năng chủ yếu trong quản
lý phát triển đô thị, giảm chức năng trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh.
- Đề xuất chính sách nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý đô thị như quản lý quy hoạch, quản lý xây
dựng, quản lý trật tự đô thị.
5.2. Hoàn
thiện cơ chế chính sách thúc đẩy thị trường nhà ở, thị trường bất động sản phát
triển
- Xây dựng và trình Quốc hội ban
hành luật Nhà ở (sửa đổi), luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi).
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế
chính sách thúc đẩy thị trường nhà ở phát triển, phấn đấu đến năm 2015, diện
tích bình quân nhà ở toàn quốc đạt khoảng 22m2 sàn/người (trong đó diện tích
bình quân nhà ở tại đô thị khoảng 26m2 sàn/người; tại nông thôn khoảng 19m2
sàn/người). Phấn đấu đến năm 2020, diện tích bình quân nhà ở toàn quốc đạt khoảng
25m2 sàn/người (trong đó diện tích bình quân nhà ở tại đô thị khoảng 29m2
sàn/người; tại nông thôn khoảng 22m2 sàn/người).
- Nghiên cứu hoàn thiện chính sách
phát triển đồng bộ thị trường bất động sản, tạo khung pháp lý mở rộng từng bước
quyền của các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường bất động sản phù hợp
với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu đề xuất mở rộng đối
tượng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà và từng bước thí điểm cho
phép người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam.
- Tham gia nghiên cứu chính sách
thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực bất động sản.
5.3. Hoàn thiện cơ chế chính
sách trong đầu tư xây dựng công trình
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
cơ chế chính sách trong đầu tư xây dựng công trình theo hướng tăng cường mạnh
hơn nữa việc phân cấp cho chủ đầu tư, cấp quyết định đầu tư và chính quyền địa
phương.
- Nghiên cứu hoàn thiện mô hình quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy định về
quyền và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng
công trình.
- Hoàn thiện chính sách tăng cường
kiểm tra, kiểm soát trong quá trình đầu tư xây dựng công trình.
5.4. Hoàn thiện cơ chế chính
sách quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế
chính sách quản lý chất lượng công trình xây dựng phù hợp với cam kết quốc tế.
- Hoàn thiện hệ thống đánh giá sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo thông lệ quốc tế.
5.5. Hoàn thiện cơ chế chính
sách quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng công trình
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính
sách quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng công trình theo hướng Nhà nước quản
lý gián tiếp việc định giá sản phẩm xây dựng, giá của sản phẩm xây dựng do thị
trường quyết định. Giá của sản phẩm xây dựng sử dụng vốn nhà nước cũng được định
giá bình đẳng như các sản phẩm xây dựng sử dụng các vốn khác.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế tiền
lương, tiền công của lao động ngành Xây dựng phù hợp với cơ chế thị trường và đặc
thù lao động ngành Xây dựng.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế quản
lý các chức danh nghề trong lĩnh vực kinh tế xây dựng đáp ứng yêu cầu định giá
sản phẩm xây dựng theo cơ chế thị trường.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu
và quản lý dữ liệu định giá xây dựng theo cơ chế thị trường.
5.6. Hoàn thiện cơ chế chính
sách phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí xây dựng
- Ưu tiên phát triển những công
nghệ tiên tiến, hiện đại, sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, tiêu tốn ít
nguyên liệu, năng lượng, nhiên liệu, các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, cách
âm, cách nhiệt, thân thiện với môi trường, vật liệu không nung, sản phẩm tái chế.
Phát triển các công nghệ sử dụng nhiên liệu tái chế, công nghệ nano.
- Chú trọng đầu tư cải tạo, hiện đại
hóa các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, công nghệ lạc hậu, tiêu tốn
nhiều nguyên liệu, ô nhiễm môi trường.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến
trong việc sử dụng phế thải công nghiệp, sinh hoạt làm nhiên liệu sản xuất xi
măng; sử dụng lại phế thải xây dựng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng;
sử dụng nhiệt thừa để chạy máy phát điện sản xuất xi măng.
Tăng cường năng lực chế tạo những
thiết bị và phụ tùng nhà máy xi măng lò quay, nhà máy nhiệt điện than, chế tạo
một số thiết bị thi công, đáp ứng về cơ bản nhu cầu chế tạo phụ tùng thay thế
cho ngành công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng.
- Tăng xuất khẩu sản phẩm vật liệu
xây dựng với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm 20-30%.
5.7. Hoàn thiện cơ chế chính sách
phát triển thị trường khoa học công nghệ xây dựng
- Mở rộng hợp tác quốc tế, tiếp
thu các tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển giao áp dụng có hiệu quả vào điều
kiện Việt Nam, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đảm bảo hiện đại,
hội nhập và phủ kín các lĩnh vực.
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia ngành Xây dựng. Đến năm 2015,
hoàn chỉnh các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; chuyển đổi toàn bộ hệ thống 1250
tiêu chuẩn ngành thành các tiêu chuẩn quốc gia. Đến năm 2020, soát xét, bổ sung
và hoàn chỉnh các tiêu chuẩn quốc gia theo hướng hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu
cầu các hoạt động xây dựng.
- Nghiên cứu hoàn thiện chính sách
đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ xây dựng công trình cao tầng, công trình ngầm
đô thị, công trình nhà máy điện nguyên tử, công trình trên biển, đảo; công nghệ
chế tạo các thiết bị đồng bộ; công nghệ thân thiện với môi trường tiến tới làm
chủ các công nghệ này.
- Nghiên cứu đề xuất các chương
trình hợp tác khoa học, công nghệ với các nước trên thế giới và các nước thuộc
APEC, ASEM và ASEAN làm cơ sở để đẩy mạnh hợp tác chuyên ngành xây dựng.
- Hình thành thị trường khoa học
công nghệ xây dựng trên mạng Internet; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm và thị
trường công nghệ xây dựng để đưa lên trang Web.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực quản lý ngành Xây dựng
- Tiếp tục hoàn thiện chức năng
nhiệm vụ, tiến hành sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức bộ máy của Bộ Xây dựng theo yêu
cầu của nhiệm vụ mới, khắc phục sự chồng chéo về chức năng với các Bộ, ngành, địa
phương trong lĩnh vực xây dựng và quản lý phát triển đô thị.
- Chuẩn hoá tiêu chuẩn và chất lượng
cán bộ công chức ngành Xây dựng theo yêu cầu hội nhập.
- Hiện đại hoá công tác hành chính
và quy trình thủ tục, dịch vụ hành chính trong ngành Xây dựng.
- Xây dựng cơ chế kiểm tra giám
sát nhằm tăng cường kỷ cương và kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức và trách
nhiệm ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ công chức ngành Xây dựng, trước hết là
người đứng đầu cơ quan đơn vị.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
chính sách thu hút sử dụng và đãi ngộ thoả đáng đối với các chuyên gia giỏi,
người có tài năng ở trong nước và ngoài nước hoạt động trong ngành Xây dựng.
7. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng
- Nâng cao chất lượng đào tạo cán
bộ và công nhân kỹ thuật ở các trường thuộc Ngành phấn đấu tiếp cận với trình độ
các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của Ngành, đặc biệt là những chuyên ngành mũi nhọn trong lĩnh
vực Xây dựng;
- Xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình tổng thể nâng cao năng lực cho cán bộ công chức, viên chức ngành
Xây dựng.
- Xây dựng và triển khai trương
trình nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Anh và các ngoại ngữ thông dụng khác cho
cán bộ công chức, viên chức ngành Xây dựng, trong đó có chương trình đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
- Xây dựng chương trình đào tạo
nâng cao năng lực quản lý kinh tế cho cán bộ quản lý các cấp.
- Xây dựng chương trình đào tạo
nâng cao năng lực quản lý đô thị cho cán bộ quản lý đô thị các cấp.
- Xây dựng chương trình đào tạo
nâng cao tay nghề và phát triển thị trường lao động xây dựng theo hướng đáp ứng
yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu lao động xây dựng ra nước ngoài.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CỤ THỂ VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
(Các nhiệm vụ cụ thể và
kế hoạch triển khai thực hiện, đơn vị thực hiện tại Phụ lục chi tiết kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội
dung chủ yếu trong Chương trình hành động nêu trên, căn cứ chức năng, nhiệm vụ
đã được phân công, các đơn vị trong ngành Xây dựng cần khẩn trương xây dựng kế
hoạch, chương trình hành động cụ thể của đơn vị để triển khai thực hiện Chương
trình hành động của ngành Xây dựng.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
ngành Xây dựng tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai
thực hiện các nội dung của Chương trình hành động của ngành Xây dựng; định kỳ
hàng năm báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện chương trình hành động này.
3. Giao Vụ Hợp tác Quốc tế là đầu
mối kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động đã đề
ra; tổng hợp báo cáo Bộ trưởng về tình hình thực hiện.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể
của Chương trình, các đơn vị thuộc ngành Xây dựng chủ động báo cáo Bộ trưởng
xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA NGÀNH XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 782/QĐ-BXD ngày
07/ 07/2014 của Bộ Xây dựng)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1.
|
Tuyên truyền, phổ biến các
cam kết của ngành Xây dựng trong công tác hội nhập quốc tế
|
1.1
|
Tuyên truyền, phổ biến công tác
hội nhập kinh tế quốc tế, các cam kết quốc tế của ngành Xây dựng cho các cơ
quan, đơn vị và doanh nghiệp ngành Xây dựng
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
HTQT)
|
Bộ
Ngoại giao, Bộ Công thương và các doanh nghiệp liên quan
|
Hội
nghị tập huấn
|
Hàng
năm
|
1.2
|
Phát huy vai trò Diễn đàn Đô thị
Việt Nam, tăng cường, đẩy mạnh trao đổi thông tin đối thoại chính sách và hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực về Biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh và phát
triển bền vững; tham gia các Diễn đàn khu vực và quốc tế
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
PTĐT, Vụ HTQT)
|
Thành
viên Diễn đàn và các tổ chức
|
Đối
thoại thông qua Hội nghị, Hội thảo
|
2014-2020
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung và xây dựng
mới văn bản quy phạm pháp luật ngành Xây dựng
|
2.1
|
Xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Xây dựng
|
Bộ
Xây dựng (Vụ Pháp chế)
|
Các
Cục, vụ liên quan
|
Các
Văn bản QPPL liên quan
|
Hàng
năm
|
2.2
|
Sửa đổi Luật Nhà ở và Luật Kinh
doanh Bất động sản
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
QLN &TTBĐS)
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
Luật
Nhà ở; Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi
|
2014-2015
|
2.3
|
Xây dựng
Luật Quản lý Phát triển Đô thị; Luật Quy hoạch Xây dựng; Luật Kiến trúc và Luật Kỹ sư
|
Bộ Xây dựng
(Cục PTĐT,
Vụ QHKT,
Cục
QLHĐXD)
|
Các Bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Các
Luật mới được ban hành
|
2015-2020
|
2.4
|
Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế
|
Bộ Xây dựng
(Vụ KHCN)
|
Các Bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Các
tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
2014-2020
|
3
|
Hoàn thiện cơ chế chính sách về
quản lý ngành Xây dựng
|
3.1
|
Đổi mới,
nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
QHKT)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Đề
án
|
2014-2020
|
3.2
|
Thực hiện Kế hoạch hành động quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
KHCN)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chính sách liên quan
|
2014-2020
|
3.3
|
Thực hiện Chương trình Phát triển
đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
PTĐT)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chính sách liên quan
|
2014-2020
|
3.4
|
Xây dựng Chiến lược Phát triển
đô thị quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2030
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
PTĐT)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chính sách liên quan
|
2014-2020
|
3.5
|
Hỗ trợ thực hiện Chiến lược Phát
triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và sử dụng thông tin thống kê
dân số trong xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
PTĐT)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chỉ số đô thị được lồng ghép vào hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ Xây dựng
|
Tháng
12/2016
|
3.6
|
Thực hiện Chương trình phát triển
đô thị Việt Nam ứng phó với Biến đổi khí hậu
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
PTĐT)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chính sách liên quan
|
2014-2020
|
3.7
|
Thực hiện Chương trình chống thất
thoát, thất thu nước sạch, chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
HTKT)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chính sách liên quan
|
2020
|
3.8
|
Thực hiện Định hướng về cấp nước,
thoát nước, chiếu sáng đô thị và chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
HTKT)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chính sách liên quan
|
2020
|
3.9
|
Thực hiện chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
QLN &TTBĐS)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chính sách liên quan
|
2014-2020
|
3.10
|
Đề án chiến lược phát triển bất
động sản đến năm 2020
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
QLN &TTBĐS)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Đề
án
|
2014-2020
|
3.11
|
Hoàn thiện hệ thống định mức
kinh tế kỹ thuật trong đầu tư xây dựng
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
KTXD)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chính sách liên quan
|
2015
|
3.12
|
Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách, công cụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và dịch vụ đô thị
phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập
toàn diện với khu vực và thế giới
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
KTXD)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Các
chính sách liên quan
|
2014-2020
|
3.13
|
Xây dựng mô hình thống nhất và
hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng từ trung
ương đến địa phương.
|
Bộ
Xây dựng
(Cục
Giám định)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Đề
án
|
2015
|
4
|
Xúc tiến đầu tư, xuất khẩu
|
4.1
|
Huy động nguồn lực nước ngoài đầu
tư nâng cấp, phát triển đô thị, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và
phát triển nhà ở
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
HTQT)
|
Các
Bộ, ngành, doanh nghiệp
|
Các
Chương trình/Dự án đầu tư nâng cấp phát triển đô thị
|
2014-2020
|
4.2
|
Thực hiện Chương trình thông tin
đối ngoại ngành Xây dựng
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
HTQT)
|
Các
đơn vị trực thuộc Bộ
|
Ấn
phẩm, băng đĩa
|
2014-2020
|
4.3
|
Phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng để sử dụng trong nước và xuất khẩu phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
VLXD)
|
Các
Bộ, ngành và doanh nghiệp
|
Đề
án
|
2014-2020
|
5
|
Đào tạo, phát triển lực lượng
xây dựng đáp ứng yêu cầu của tình hình mới
|
5.1
|
Thực hiện Quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực xây dựng giai đoạn 2011-2020
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
TCCB)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Chương
trình
|
2014-2020
|
5.2
|
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng
lực Quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên
môn đô thị các cấp giai đoạn 2010-2015
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
TCCB)
|
Địa
phương
|
Các
khóa đào tạo
|
2014-2015
|
5.3
|
Đề án tái cấu trúc ngành Xây dựng
|
Bộ
Xây dựng
(Vụ
KHTC)
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Đề
án
|
2014-2015
|
5.4
|
Tiếp tục thực
hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo lộ trình đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
Bộ
Xây dựng (Vụ QLDN)
|
Các
Bộ, ngành, doanh nghiệp
|
|
2014-2015
|
|
|
|
|
|
|
|