ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 12
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
CHIẾN SĨ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG SINH CON VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA
GIA ĐÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức; Luật
Viên chức;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày
22/01/2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số ngày 27/12/2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP
ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số; Nghị định số
20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số; Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011
sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010;
Căn cứ Nghị định số 34/2011NĐ-CP
ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP
ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức và
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP
ngày 01/8/2011 của Chính phủ Quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với
chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
78/2013/NQ-HĐND ngày 18/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc tiếp
tục đẩy mạnh công tác Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Văn bản
số 1765/SYT-CCDS ngày 01/10/2014 sau khi thống nhất với các Sở, ngành liên quan
và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1074/BC-STP ngày 30/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định tạm thời về
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang sinh
con vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Y tế; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ; (để báo cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); (để
báo cáo)
- Bí thư, các PBT Tỉnh ủy, (để báo cáo)
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ DS-KHHGĐ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Bí thư các Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Hà Tĩnh;
- Đài PTTH tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh (để đăng tải);
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CHIẾN SĨ LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG SINH CON VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2014/QĐ-UBND,
ngày 12/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công
chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang sinh con vi phạm chính sách dân số
- kế hoạch hóa gia đình (dân số - KHHGĐ) trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các đối tượng sinh con vi phạm chính sách dân số
- KHHGĐ (sinh con thứ 3 trở lên), trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác hoặc thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 2 của Quy định này, cụ thể như sau:
- Cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ,
Công chức; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang; cán bộ lãnh đạo, quản lý theo
Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ (gọi chung là công chức);
- Viên chức theo quy định của Luật Viên chức; Lao động
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ; cán bộ
y tế cấp xã hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tướng
Chính phủ; giáo viên ngành học mầm non đang hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước tại các trường mầm non công lập (gọi chung là viên chức);
b) Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Những trường hợp sinh
con thứ 3 không vi phạm chính sách dân số - KHHGĐ
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một
trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có
nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố
chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở
lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai
mà sinh hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời
điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con
đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính
di truyền (theo quy định của Bộ Y tế tại Thông tư số 03/2014/TT-BYT ngày
20/01/2014), đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng Giám định
y khoa Trung ương xác định.
6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người
đã có con riêng (con đẻ);
b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một
lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng
cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang
còn sống.
7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở
lên trong cùng một lần sinh.
Điều 3. Các trường hợp chưa
xem xét xử lý kỷ luật
1. Đang trong thời gian nghỉ hàng năm theo chế độ, nghỉ
việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Đang bị bệnh hiểm nghèo, mất khả năng nhận thức
hoặc đang trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền từ
tuyến huyện trở lên.
3. Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
4. Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ
quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 4. Các trường hợp được miễn
kỷ luật
1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất
năng lực hành vi dân sự khi vi phạm nhưng chưa xử lý kỷ luật.
2. Người vi phạm đã từ trần.
Điều 5. Nguyên tắc xem xét, xử
lý kỷ luật
1. Đảm bảo khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng
pháp luật.
2. Căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ vi phạm;
thái độ tiếp thu, sửa chữa, khắc phục khuyết điểm của cá nhân vi phạm.
3. Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên vi phạm
chính sách dân số - KHHGĐ ngoài việc xem xét xử lý kỷ luật theo Quy định này đồng
thời phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng theo quy định.
4. Trường hợp
cả hai vợ chồng thuộc đối tượng áp dụng theo Quy định này thì xử lý kỷ luật cả hai vợ chồng.
5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân
phẩm của cá nhân trong quá trình xử lý kỷ luật.
6. Không áp dụng
hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
7. Cán bộ, công chức, viên chức sinh con vi phạm
chính sách dân số - KHHGĐ đã được cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật thì
không xem xét, xử lý lại.
8. Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật trong các
trường hợp quy định tại Điều 3 Quy định
này không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Hình thức kỷ luật
1. Đối với công chức:
a) Công chức không giữ chức vụ:
- Hình thức kỷ luật “Cảnh cáo”: áp dụng đối với
công chức sinh con thứ 3.
- Hình thức kỷ luật “Hạ bậc lương”: áp dụng đối với
công chức sinh con thứ 4.
- Hình thức kỷ luật “Buộc thôi việc”: áp dụng đối với
công chức, sinh con thứ 5 trở lên.
b) Công chức giữ chức vụ:
- Hình thức kỷ luật “Giáng chức”: áp dụng đối với
công chức sinh con thứ 3.
- Hình thức kỷ luật “Cách chức”: áp dụng đối với công chức sinh con thứ 4.
- Hình thức kỷ luật “Buộc thôi việc”: áp dụng đối với
công chức, sinh con thứ 5 trở lên.
2. Đối với viên chức:
a) Viên chức không giữ chức vụ:
- Hình thức kỷ luật “Khiển trách”: áp dụng đối với
viên chức sinh con thứ 3.
- Hình thức kỷ luật “Cảnh cáo”: áp dụng đối với viên chức sinh con thứ 4.
- Hình thức kỷ luật “Buộc thôi việc”: áp dụng đối với
viên chức sinh con thứ 5 trở lên.
b) Viên chức giữ chức vụ:
- Hình thức kỷ luật “Cảnh cáo”: áp dụng đối với
viên chức sinh con thứ 3.
- Hình thức kỷ luật “Cách chức”: áp dụng đối với
viên chức sinh con thứ 4.
- Hình thức kỷ luật “Buộc thôi việc”: áp dụng đối với viên chức sinh con thứ 5 trở
lên.
3. Công chức sinh con vi phạm chính sách dân số -
KHHGĐ, bên cạnh việc xem xét, xử lý kỷ luật tương ứng với các hình thức kỷ luật
nêu trên thì được áp dụng các quy định khác liên quan tại Điều 82, Luật Cán bộ,
Công chức và tùy mức độ vi phạm có thể điều chuyển công tác đến vùng kinh tế -
xã hội khó khăn hơn.
Viên chức sinh con vi phạm chính sách dân số -
KHHGĐ, bên cạnh việc xem xét, xử lý kỷ luật tương ứng với các hình thức kỷ luật
nêu trên thì được áp dụng các quy định khác liên quan tại Điều 56, Luật Viên chức và tùy mức độ vi phạm
có thể điều chuyển công tác đến vùng kinh
tế - xã hội khó khăn hơn.
4. Tập thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có công chức,
viên chức thuộc cấp quản lý trực tiếp sinh con vi phạm chính sách dân số -
KHHGĐ thì bị hạ loại thi đua, không xem xét các hình thức khen thưởng và công
nhận các danh hiệu thi đua trong năm có vi phạm.
Trường hợp công chức, viên chức mới chuyển đến sinh
con vi phạm chính sách dân số - KHHGĐ thì tập thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
nơi công chức, viên chức công tác trước khi chuyển đến bị hạ loại thi đua,
không xem xét các hình thức khen thưởng và công nhận các danh hiệu thi đua
trong năm có vi phạm.
Điều 7. Thời hạn, thời hiệu,
quy trình, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật
Thời hạn, thời
hiệu, quy trình, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức
sinh con vi phạm chính sách dân số - KHHGĐ, tùy theo đối tượng được thực hiện
theo quy định có liên quan tại Bộ Luật Lao Động, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ Quy định về xử lý
kỷ luật công chức, Nghị định số
66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ Quy định việc áp dụng Luật Cán bộ,
Công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và
người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn góp của Nhà nước, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 Quy định về xử
lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và các quy định hiện hành của Nhà
nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các tổ
chức, đơn vị và công chức, viên chức trong thực
hiện chính sách dân số - KHHGĐ
1. Trách nhiệm chung:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, vận động
và quán triệt đến từng công chức, viên chức chính sách dân số - KHHGĐ.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch công tác
dân số - KHHGĐ hàng năm; kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế
hoạch của đơn vị.
2. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị:
a) Đưa nội dung thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ
vào quy chế của cơ quan, đơn vị và nội
quy lao động của doanh nghiệp; hàng năm, tổ chức quán triệt, ký cam kết không
sinh con vi phạm chính sách dân số - KHHGĐ; kết quả thực hiện quy định này là một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình
xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, công chức, viên chức và thủ trưởng đơn vị.
b) Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện công tác dân số - KHHGĐ do 01 Lãnh đạo đơn vị làm Trưởng
ban; các thành viên khác là đại diện các phòng, ban, bộ phận, đoàn thể có liên
quan do đơn vị thống nhất lựa chọn.
c) Các tổ chức đoàn thể trong đơn vị có trách nhiệm:
- Tuyên truyền, vận động công chức, viên chức thực
hiện tốt chính sách của Đảng, Nhà nước về
dân số - KHHGĐ và tham mưu, phối hợp tổ
chức ký cam kết thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ.
- Hàng quý, năm rà soát đối tượng sinh con vi phạm
chính sách dân số - KHHGĐ, báo cáo, tham mưu để cơ quan quản lý tổ chức xử lý kỷ
luật theo quy định.
d) Ban chỉ đạo thực hiện công tác dân số - KHHGĐ
các cấp có nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình hành động thực hiện chính
sách dân số - KHHGĐ.
- Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc triển khai chương
trình hành động thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ trên địa bàn.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Ban chỉ đạo thực hiện
công tác dân số - KHHGĐ tỉnh (Chi cục Dân Số-KHHGĐ) trước ngày 15/01 năm sau.
3. Trách nhiệm của công chức, viên chức:
Công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chính sách dân số - KHHGĐ theo quy định của Đảng, Nhà nước, của cơ quan,
đơn vị và địa phương nơi cư trú; thực hiện mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh
hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Đối với công chức, viên chức sinh con vi phạm
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trước khi có Quy định này nhưng chưa xử lý kỷ luật, nếu đang trong thời hạn 24 tháng
kể từ ngày sinh con thì xử lý kỷ luật theo Quy định này.
2. Sở Nội vụ và Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp và các tổ chức liên quan tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực
hiện; theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Quy định này, định kỳ có
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể, tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này./.