Quyết định 765/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phát triển xuất khẩu tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 765/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/06/2020 |
Ngày có hiệu lực | 18/06/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Nguyễn Ngọc Thạch |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 765/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 606/TTr-SCT ngày 03/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 765/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Trong những năm qua, phát triển xuất khẩu đã có những đóng góp đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trở thành một trong những động lực chủ yếu gia tăng phát triển sản xuất, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. Tỉnh đã ban hành và triển khai đồng bộ nhiều chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp tận dụng có hiệu quả lợi ích từ các Hiệp định thương mại tự do mang lại, góp phần quan trọng khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Về quy mô, năm 2015 kim ngạch xuất khẩu của tỉnh mới đạt 1.009 triệu USD thì đến cuối năm 2019, đã đạt 2.100 triệu USD; năm 2020 mặc dù chịu tác động mạnh của dịch bệnh Covid-19 nhưng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh dự kiến vẫn đạt 2.200 triệu USD, tăng gần 2,2 lần, đạt mức tăng trưởng bình quân 17,8%/năm, vượt 8,7% so với chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2016-2020 đã đề ra.
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh thay đổi theo chiều hướng tích cực: tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến có hàm lượng công nghệ cao, giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô và gia công thuần túy.
- Chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng, tăng nhanh về số lượng và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có trên 100 doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, tăng 33% so với năm 2015.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa tiếp tục được mở rộng, năm 2020 các doanh nghiệp đã xuất khẩu hàng hóa sang trên 80 nước và vùng lãnh thổ.
- Quy mô sản xuất hàng hóa xuất khẩu vẫn còn nhỏ, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu diễn ra còn chậm; chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu, kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào mặt hàng camera modul (chiếm 48,9% - năm 2019). Tăng trưởng xuất khẩu vẫn chủ yếu là tăng trưởng theo chiều rộng, hàng hóa sử dụng tài nguyên thiên nhiên và sức lao động giản đơn vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu (các mặt hàng công nghiệp như may mặc, da giày, điện tử... phần lớn vẫn mang tính gia công, lắp ráp), mặt hàng giá trị nội địa lớn còn ít.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa mặc dù đã có bước tiến đáng kể, song vẫn ít bạn hàng, phụ thuộc vào chỉ định của bên giao gia công, nhiều doanh nghiệp còn xuất khẩu qua trung gian và chưa chủ động được thị trường.
- Dịch vụ logistics của tỉnh trong thời gian qua đã bước đầu hình thành nhưng phát triển còn nhiều hạn chế, chưa cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tổng thể mà mới chủ yếu ở khâu vận chuyển hàng hóa, dẫn đến tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chưa cao; xuất khẩu phụ thuộc lớn vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khi năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của hàng hóa và doanh nghiệp còn yếu dẫn đến hiệu quả xuất khẩu chưa cao.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 765/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 606/TTr-SCT ngày 03/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 765/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Trong những năm qua, phát triển xuất khẩu đã có những đóng góp đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trở thành một trong những động lực chủ yếu gia tăng phát triển sản xuất, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. Tỉnh đã ban hành và triển khai đồng bộ nhiều chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp tận dụng có hiệu quả lợi ích từ các Hiệp định thương mại tự do mang lại, góp phần quan trọng khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Về quy mô, năm 2015 kim ngạch xuất khẩu của tỉnh mới đạt 1.009 triệu USD thì đến cuối năm 2019, đã đạt 2.100 triệu USD; năm 2020 mặc dù chịu tác động mạnh của dịch bệnh Covid-19 nhưng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh dự kiến vẫn đạt 2.200 triệu USD, tăng gần 2,2 lần, đạt mức tăng trưởng bình quân 17,8%/năm, vượt 8,7% so với chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2016-2020 đã đề ra.
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh thay đổi theo chiều hướng tích cực: tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến có hàm lượng công nghệ cao, giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô và gia công thuần túy.
- Chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng, tăng nhanh về số lượng và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có trên 100 doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, tăng 33% so với năm 2015.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa tiếp tục được mở rộng, năm 2020 các doanh nghiệp đã xuất khẩu hàng hóa sang trên 80 nước và vùng lãnh thổ.
- Quy mô sản xuất hàng hóa xuất khẩu vẫn còn nhỏ, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu diễn ra còn chậm; chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu, kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào mặt hàng camera modul (chiếm 48,9% - năm 2019). Tăng trưởng xuất khẩu vẫn chủ yếu là tăng trưởng theo chiều rộng, hàng hóa sử dụng tài nguyên thiên nhiên và sức lao động giản đơn vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu (các mặt hàng công nghiệp như may mặc, da giày, điện tử... phần lớn vẫn mang tính gia công, lắp ráp), mặt hàng giá trị nội địa lớn còn ít.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa mặc dù đã có bước tiến đáng kể, song vẫn ít bạn hàng, phụ thuộc vào chỉ định của bên giao gia công, nhiều doanh nghiệp còn xuất khẩu qua trung gian và chưa chủ động được thị trường.
- Dịch vụ logistics của tỉnh trong thời gian qua đã bước đầu hình thành nhưng phát triển còn nhiều hạn chế, chưa cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tổng thể mà mới chủ yếu ở khâu vận chuyển hàng hóa, dẫn đến tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh chưa cao; xuất khẩu phụ thuộc lớn vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khi năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của hàng hóa và doanh nghiệp còn yếu dẫn đến hiệu quả xuất khẩu chưa cao.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác dự báo thị trường, xây dựng định hướng xuất khẩu còn hạn chế, chưa sát với diễn biến phức tạp của tình hình trong nước và thế giới, do đó chưa đưa ra những thông tin dự báo kịp thời để các doanh nghiệp chủ động có giải pháp ứng phó nhất là trong bối cảnh ngày càng nhiều hàng rào phi thuế quan được các nước nhập khẩu dựng lên.
- Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ về quy mô, thiếu chiến lược kinh doanh, xuất khẩu dài hạn, kinh nghiệm và kỹ năng trong giao dịch đối ngoại chưa nhiều dễ bị tổn thương bởi các cú sốc của thị trường thế giới.
- Sức cạnh tranh của một số sản phẩm xuất khẩu còn yếu: Số lượng manh mún, chất lượng nhiều sản phẩm chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, thị phần nhỏ; mẫu mã của các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ít đổi mới, kiểu dáng lạc hậu,…
- Đầu tư xã hội cho các ngành công nghiệp phụ trợ và hạ tầng phục vụ xuất khẩu còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển.
3.2. Nguyên nhân khách quan
- Kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, tác động tiêu cực từ chính sách bảo hộ thương mại mới, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; tình hình dịch bệnh, nhất là dịch bệnh Covid-19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, bất ổn chính trị ở nhiều quốc gia, khu vực đã dẫn đến sức mua trên thị trường quốc tế giảm sút đã tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của tỉnh.
- Giá cả nhiều loại hàng hóa trên thị trường thế giới biến động bất thường, như: dầu thô, xăng dầu, giá vàng, tỷ giá một số ngoại tệ mạnh, lãi suất ngân hàng,… gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
- Khi Việt Nam hội nhập sâu rộng, ngày càng xuất hiện nhiều rào cản thương mại mới tinh vi hơn, trong khi khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường... của các doanh nghiệp trên địa bàn nhìn chung còn hạn chế.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế như: camera modul và linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, hàng may mặc, da giày, hàng nông sản chế biến, thủ công mỹ nghệ,... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển.
- Củng cố, mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu; chủ động, tích cực tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa toàn cầu nhằm tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 tăng bình quân 7,8%/năm. Giá trị tăng từ 2,2 tỷ USD năm 2020 lên 3,2 tỷ USD vào năm 2025.
- Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: Nhóm hàng công nghiệp tiếp tục chiếm tỷ trọng cao với khoảng 98% tổng kim ngạch xuất khẩu; nhóm hàng nông sản chế biến chiếm 1,5%, nhóm hàng tiểu thủ công nghiệp chiếm 0,5%.
- Các mặt hàng chủ lực: Tiếp tục phát triển các mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn như camera modul, linh kiện điện tử; các mặt hàng có lợi thế về tài nguyên và lao động, như: xi măng - clinker, may mặc, da giày, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nông sản chế biến,... Đồng thời khuyến khích, mở rộng các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao như linh kiện ô tô, cơ khí chính xác.
2. Định hướng phát triển xuất khẩu của tỉnh giai đoạn 2021-2025
2.1. Định hướng phát triển mặt hàng xuất khẩu
Trong giai đoạn 2021-2025, với việc tiếp tục tận dụng được lộ trình miễn giảm thuế quan từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới đã có hiệu lực như Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA), đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), đặc biệt là các Hiệp định mới như Việt Nam - EU (EVFTA), Asean - Hồng Kông (AHKFTA),… với lộ trình xóa bỏ tới trên 90% dòng thuế, các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh sẽ có xu hướng tăng mạnh, nhất là các sản phẩm như camera modul, linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, da giày, may mặc, nông sản chế biến, thủ công mỹ nghệ…
2.1.1. Nhóm hàng công nghiệp
- Mặt hàng may mặc: Các dự án sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc đã hoạt động tương đối ổn định, sản phẩm đã chiếm lĩnh được nhiều thị trường lớn, dự kiến đến năm 2025 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 430 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 9,45%/năm cho cả giai đoạn 2021-2025.
- Mặt hàng da giày: Với việc đi vào hoạt động của nhiều dự án sản xuất, gia công da giày mới ở các cụm công nghiệp Khánh Nhạc, Khánh Hồng, Gia Phú, Văn Phong… dự kiến đến năm 2025 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 580 triệu USD, thuộc nhóm 3 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng đầu của tỉnh, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 10,73%/năm.
- Mặt hàng camera modul và linh kiện điện tử: trong giai đoạn 2021-2025 sẽ vẫn là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của tỉnh, dự kiến kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1.530 triệu USD vào năm 2025, tăng bình quân khoảng 5,89%/năm.
- Linh kiện ô tô: Đây là mặt hàng mới, có triển vọng của tỉnh khi các dự án sản xuất linh kiện ô tô ở cụm công nghiệp Cầu Yên hoạt động ổn định. Dự kiến đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này ước đạt 68 triệu USD, tăng bình quân khoảng 35,4%/năm.
- Sản phẩm xi măng - clinker, vôi: Đây là mặt hàng có thế mạnh của tỉnh và vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2021-2025, dự kiến sẽ đạt 490 triệu USD vào năm 2025, tăng trưởng bình quân khoảng 6,95%/năm.
- Sản phẩm công nghiệp khác (sản phẩm cơ khí, nhựa, kính quang học,…): tiếp tục có xu hướng tăng, dự kiến kim ngạch của nhóm sản phẩm này sẽ đạt 38 triệu USD vào năm 2025.
2.1.2. Nhóm hàng nông sản
Rau, quả chế biến là mặt hàng truyền thống của Ninh Bình với một số nhà máy chế biến đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, Công ty Cổ phần chế biến nông sản Việt Xanh, Công ty cổ phần thực phẩm Á Châu; dây truyền bảo quản, chế biến rau quả đông lạnh của công ty Cổ phần Tổng công ty Giống cây trồng và Con nuôi Ninh Bình dự kiến đi vào hoạt động từ cuối năm 2020… sẽ tạo nguồn hàng dồi dào cho xuất khẩu. Ngoài ra, mặt hàng nông sản của tỉnh sẽ hưởng lợi rất lớn từ lộ trình cắt giảm thuế quan từ các FTA mà Việt Nam đã ký kết, đặc biệt là EVFTA. Dự kiến đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ đạt 48 triệu USD, tăng trưởng bình quân khoảng 11,62%/năm.
2.1.3. Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ
Nhóm mặt hàng bao gồm các hàng thêu, cói, bèo, bẹ chuối, mây tre đan,… trong thời gian tới sẽ gặp không ít khó khăn về lao động, tuy nhiên đây là các sản phẩm truyền thống, có giá trị gia tăng cao cần ưu tiên hỗ trợ bảo tồn để đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới. Dự kiến đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu sẽ đạt 16 triệu USD, tăng trưởng bình quân cả giai đoạn đạt 20,9%/năm.
2.2. Định hướng thị trường xuất khẩu
2.2.1. Thị trường ASEAN
Trong giai đoạn 2015-2020, ASEAN là thị trường xuất khẩu hàng đầu của tỉnh (tính cả xuất khẩu tại chỗ), giai đoạn 2021-2025 với sự ra đời Hiệp định RCEP mức độ mở cửa theo cam kết của các nước ASEAN rất lớn, do vậy cần đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước Singapore, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê- xi-a, Phi-lip-pin và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Mi-an- ma. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; tiếp tục đẩy mạnh và duy trì xuất khẩu nhóm hàng may mặc, da giày, linh kiện điện tử, xi măng - clinker, linh kiện ô tô,…
2.2.2. Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc
Tiếp tục tận dụng tối đa các ưu đãi từ các FTA đa phương và song phương để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng may mặc, linh kiện ô tô, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản chế biến, linh kiện điện tử,…
2.2.3. Thị trường Trung Quốc
Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan nhằm giảm dần nhập siêu, giảm xuất khẩu nguyên nhiên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào xuất xứ trong nước. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng xi măng - clinker, nông sản chế biến, sợi, may mặc, da giày, linh kiện điện tử, đồ gỗ,...
2.2.4. Thị trường Châu Âu
Châu Âu là thị trường có dung lượng lớn, Hiệp định tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định tự do Việt Nam - Liên Minh kinh tế Á - Âu (EAEU) với trên 90% số dòng thuế được cắt giảm sẽ là cơ hội rất lớn cho hàng hóa xuất khẩu của tỉnh, do vậy cần duy trì vững chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các nhóm mặt hàng may mặc, da giày, túi nhựa, nông sản chế biến, gạo, hàng thủ công mỹ nghệ,…
2.2.5. Thị trường Châu Mỹ
Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường Mỹ, đồng thời tận dụng có hiệu quả lộ trình cắt giảm thuế quan theo tinh thần Hiệp định CPTPP để mở rộng thị phần xuất khẩu sang các thị trường Ca-na-đa, Mê-hi-cô, Chi Lê, Pê-ru và các thị trường Ác-hen-ti-na, Bra-xin. Về mặt hàng, tập trung xuất khẩu những nhóm hàng có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh như may mặc, da giày, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản chế biến.
2.2.6. Thị trường Tây Á, Nam Á và Châu Phi
Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh sang các thị trường Ấn Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la-đét, Xri Lan-ca, Iran, Ả Rập Saudi, Ăng- gô-la, Mô-dăm-bích... Đặc biệt là thị trường Ấn Độ giai đoạn 2015-2020, chiếm 2% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh, đây là thị trường đã ký FTA với Việt Nam, trong giai đoạn tới có triển vọng sẽ tiếp tục tham gia Hiệp định RCEP. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng linh kiện điện tử, gạo, may mặc, xi măng - clinker, vôi, dolomite, đồ mỹ ký…
2.2.7. Thị trường Châu Đại Dương
Ô-xtrây-li-a và Niu-Di-Lân là những nước đã ký FTA với Việt Nam, nhiều mặt hàng xuất khẩu từ Ninh Bình sẽ được ưu đãi thuế quan, do đó các doanh nghiệp trong tỉnh cần tận dụng lợi thế để đẩy mạnh xuất khẩu. Về mặt hàng, tập trung vào các sản phẩm túi nhựa, đồ mỹ ký, vôi, dolomite, may mặc, da giày,…
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, sản phẩm xuất khẩu
Xây dựng các chương trình hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, mặt hàng của Ninh Bình có kim ngạch xuất khẩu lớn, ưu tiên các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh như hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản, may mặc, camera modul và linh kiện điện tử phù hợp với cam kết của Hiệp định FTA mà Việt Nam đã ký kết.
1.1. Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
- Cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng hơn để thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là các nhà đầu tư từ các quốc gia đã ký FTA với Việt Nam vào các ngành như: sản phẩm công nghệ cao; thiết bị điện - điện tử, linh kiện ô tô... Bổ sung danh mục các lĩnh vực, dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh cũng như các chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai quyết liệt công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan, trong đó duy trì vận hành có hiệu quả hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) và Cơ chế một cửa quốc gia; giảm thời gian thông quan hàng hóa; rà soát, đề xuất cắt giảm danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, tránh hiện tượng chồng chéo giữa các Bộ, ngành, gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả việc thu nộp thuế và lệ phí hải quan theo phương thức điện tử, không sử dụng tiền mặt.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin quản lý thuế tập trung, áp dụng khai thuế, nộp thuế điện tử; tiếp tục triển khai và tăng cường sự phối hợp giữa Cục Thuế, Cục Hải quan với kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại để triển khai nộp thuế qua mạng, hoàn thuế điện tử, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; thực hiện quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế và giám sát chặt chẽ tình hình hoàn thuế; hỗ trợ và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành trên địa bàn trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
1.2. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
- Tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để nâng cao năng lực cạnh tranh, thâm nhập vào thị trường thế giới và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở những nấc thang giá trị cao.
- Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm, lựa chọn nguồn nguyên vật liệu đầu vào phù hợp với yêu cầu về nguyên tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan từ các Hiệp định FTA; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí giao dịch, hạ giá thành sản phẩm.
- Đa dạng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng, trong đó cần đặc biệt coi trọng việc phát huy thế mạnh các làng nghề truyền thống như thêu ren, cói, bèo, gỗ mỹ nghệ…
- Nâng cao chất lượng, bảo đảm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của nông sản xuất khẩu; hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (HACCP)...; đẩy mạnh liên kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp, nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ thu mua nguyên liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
1.3. Phát triển nguồn nhân lực
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong công tác đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp. Từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu, định hướng của các doanh nghiệp, đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu. Thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và các phiên lưu động, chuyên đề, trọng điểm tại các địa phương để góp phần thu hút nguồn lao động có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng.
- Tổ chức tập huấn về kiến thức pháp luật quốc tế, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, kỹ năng xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm thông tin thương mại... nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và người làm công tác chuyên môn về hoạt động xuất nhập khẩu, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý có hiệu quả và tạo điều kiện cho các tổ chức của người lao động hoạt động tại doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu của đối tác về lao động trong Hiệp định FTA thế hệ mới”.
1.4. Chính sách tài chính, tín dụng
Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng; đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường; cải tiến thủ tục cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng minh bạch, đơn giản, rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay.
2. Phát triển các mặt hàng phục vụ xuất khẩu
2.1. Chuyển đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm xuất khẩu.
- Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn, đặc biệt là các mặt hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao.
- Xây dựng những chính sách phát triển cụ thể cho từng mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, có lợi thế, những mặt hàng đang được hưởng những điều kiện ưu đãi do hội nhập kinh tế toàn cầu, kinh tế khu vực mang lại.
- Khuyến khích phát triển mặt hàng mới trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế của tỉnh về điều kiện tự nhiên, nhân lực, mặt bằng, công nghệ. Khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất chế biến sâu các hàng hóa nông, lâm sản.
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm xuất khẩu, đa dạng hóa mẫu mã, duy trì nguồn khách hàng ổn định tại các thị trường truyền thống, đồng thời nâng cao hàm lượng giá trị “nội khối” nhằm đáp ứng tốt quy tắc xuất xứ được thiết kế riêng cho mỗi Hiệp định FTA để hàng hóa xuất khẩu được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt của Hiệp định đó.
- Chú trọng xây dựng thương hiệu sản phẩm; giới thiệu, quảng bá sản phẩm đặc trưng của tỉnh tại các hội chợ quốc tế, thông qua Thương vụ/Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, trên các kênh truyền hình lớn của khu vực và thế giới.
- Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản trên địa bàn đầu tư phát triển vùng nguyên liệu trên cơ sở tăng cường liên kết dọc giữa các thành phần trong chuỗi cung sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản phục vụ xuất khẩu.
- Tiếp tục thực hiện các dự án, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, cơ khí chế tạo, công nghệ thực phẩm...
2.2. Giải pháp đối với một số mặt hàng chính
- Đối với mặt hàng camera modul và linh kiện điện tử: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/BCSĐ ngày 13/02/2017 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử trở thành ngành kinh tế chủ lực, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh. Ban hành các cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư, ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư theo chiều sâu sản xuất phụ tùng linh kiện và công nghiệp phụ trợ sản xuất ô tô, linh kiện điện tử…
- Đối với mặt hàng may mặc: Hỗ trợ nâng cao năng suất lao động, trình độ quản lý của doanh nghiệp; đầu tư cho công nghệ sản xuất mới, hiện đại, chuyển đổi phương thức sản xuất từ gia công truyền thống đem lại giá trị gia tăng ít sang chủ động thiết kế, tạo mẫu, xây dựng thương hiệu và tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà bán lẻ nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu và tìm kiếm các nguồn cung nội khối đáp ứng được quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất khẩu vào thị trường các nước đã ký Hiệp định FTA.
- Đối với mặt hàng da giày: Thu hút đầu tư phát triển sản xuất nguyên phụ liệu nhằm tạo giá trị tăng cho sản phẩm và hưởng ưu đãi thuế quan cho các sản phẩm đáp ứng được quy tắc xuất xứ. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa và phát triển xuất khẩu các sản phẩm mới như da giày, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu thể thao, du lịch đang có xu hướng tăng nhanh trên thị trường thế giới.
- Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ: Tăng cường hỗ trợ, đào tạo kỹ năng xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp, thiết kế mẫu mã sản phẩm, công nghệ sản xuất tiên tiến để giúp các doanh nghiệp, làng nghề đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, đa dạng hóa mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các làng nghề và một số sản phẩm tiêu biểu của làng nghề thủ công mỹ nghệ.
- Đối với mặt hàng nông sản: Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác xây dựng vùng nguyên liệu nông sản theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn hữu cơ và các tiêu chuẩn GAP (VietGAP, GlobalGAP,…), hình thành chuỗi cung ứng từ sản xuất nguyên liệu, thu gom, vận chuyển, chế biến đến xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu
3.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh thu hút các dự án phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu. Đến năm 2025, phấn đấu hoàn thiện, củng cố và chuẩn hóa 25 cụm công nghiệp với diện tích 943,6 ha, trong đó triển khai thành lập một số cụm công nghiệp riêng để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; ưu tiên các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện, phụ kiện ô tô tạo điều kiện tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Đầu tư xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho, bến bãi trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những tuyến giao thông đang xuống cấp, gây khó khăn trong vận chuyển hàng hóa sản xuất, kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn.
3.2. Phát triển các loại hình dịch vụ Logistics
- Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án hạ tầng logistics nhằm phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, kho tàng bến bãi tại các khu, cụm công nghiệp, cảng cạn ICD; khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án hạ tầng logistics có tính đa dạng kết hợp bốc xếp, kho bãi, vận chuyển, đóng gói và hỗ trợ, đa dạng hóa các dịch vụ đi kèm.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải thành lập các đại lý vận tải, giao nhận; đại lý làm thủ tục hải quan nhằm cung cấp dịch vụ vận tải, làm thủ tục hải quan trên địa bàn tỉnh.
3.3. Phát triển thương mại điện tử
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website với ngôn ngữ mới, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử theo hình thức B2B nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh lên các website chuyên ngành, cổng thông tin xuất khẩu của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến thương mại và các trang bán hàng toàn cầu như Alibaba, Amazon...
- Tổ chức các chương trình tập huấn, khóa đào tạo ngắn hạn về ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với lĩnh vực kinh doanh.
4. Giải pháp phát triển thị trường
Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu khảo sát tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thị trường, tăng cường công tác thu thập và phổ biến thông tin về cơ chế chính sách xuất khẩu của các nước, lộ trình cắt giảm thuế quan, dự báo các chiều hướng cung - cầu hàng hóa và dịch vụ,...
4.1. Thị trường các nước ASEAN
Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu tích cực tham gia sâu hơn vào dây truyền cung ứng nội khối nhằm đáp ứng quy tắc xuất xứ cho các sản phẩm xuất khẩu. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Singapore, Ma-lai- xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin và các thị trường còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Mi-an-ma. Tăng cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ cao, nguyên liệu đầu vào có xuất xứ nội khối để hưởng ưu đãi thuế quan,…
4.2. Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc
Tăng cường hoạt động giao thương giữa doanh nghiệp của Ninh Bình với doanh nghiệp của Nhật Bản, Hàn Quốc nhằm mục đích kết nối doanh nghiệp, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp của tỉnh đẩy mạnh xuất khẩu vào hai thị trường này. Tham gia vào các kênh thương mại điện tử, mua bán qua mạng để tận dụng cơ hội giới thiệu sản phẩm, tiết kiệm chi phí giao dịch... Thâm nhập vào các hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi tại thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc.
4.3. Thị trường Trung Quốc
Tiếp tục cập nhật, cung cấp các quy định mới về nhập khẩu từ phía Trung Quốc cho các doanh nghiệp xuất khẩu, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục liên quan đến xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Củng cố và đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng chủ lực đang xuất khẩu và đã đứng chân được tại thị trường Trung Quốc; từng bước nâng cao chất lượng, tăng hàm lượng chế biến, giảm xuất khẩu thô, tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc.
4.4. Thị trường châu Mỹ
- Tiếp tục duy trì và phát triển các phân phối để đưa hàng vào thị trường Mỹ. Tập trung đầu tư vào công nghệ thiết kế, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ. Chú trọng thâm nhập thị trường Mỹ thông qua các khu phố, siêu thị và chợ, nơi có cộng đồng người Việt sinh sống như California, Boston, Washington DC, New York, Houston...
- Tiếp tục hỗ trợ tổ chức các đoàn đi hội chợ, triển lãm quốc tế chuyên ngành để khảo sát thị trường tìm đối tác, bạn hàng, tăng cường giao lưu, kết nối, hợp tác giữa các doanh nghiệp và thúc đẩy xuất khẩu của tỉnh sang thị trường Châu Mỹ. Tận dụng có hiệu quả lộ trình giảm thuế của Hiệp định CPTPP đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường Mê-hi-cô, Peru, Chi Lê, Ca-na-da đặc biệt là các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh như may mặc, da giày.
4.5. Thị trường châu Âu
Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu sang thị trường EU: Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua việc tổ chức hội chợ, triển lãm và hội thảo chuyên đề tại Việt Nam và EU. Tăng cường phối hợp với Hiệp hội
Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam, Cục Xúc tiến Thương mại và các Tham tán thương mại Việt Nam chủ động đưa ra những cảnh báo sớm về những rào cản kỹ thuật của các nước EU để doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh có giải pháp vượt qua. Tận dụng ưu đãi từ Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ năm 2020 để thúc đẩy xuất khẩu các nhóm hàng mà thị trường EU có nhu cầu nhập khẩu và Ninh Bình có lợi thế so sánh như may mặc, thủ công mỹ nghệ, da giày, nông sản chế biến, linh kiện điện tử…
4.6. Thị trường Tây Á, Nam Á và Châu Phi
Phối hợp với tham tán thương mại phổ biến về luật pháp kinh doanh, tập quán tiêu dùng và hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong vấn đề thanh toán, đặc biệt với các nước châu Phi để tránh rủi ro. Đẩy mạn tìm kiếm và gắn kết với hệ thống các nhà phân phối và doanh nghiệp theo dạng B2B tập trung vào các mặt hàng như gạo, rau quả chế biến, may mặc, linh kiện điện tử…
4.7. Đối với thị trường Châu Đại Dương
Tiếp tục tận dụng có hiệu quả ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do như Asean - Úc, CPTPP, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, tập trung cho các sản phẩm như: nông sản chế biến, may mặc, da giày, hàng thủ công mỹ nghệ,...
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được huy động từ nguồn Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Công Thương
- Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp về thị trường nước ngoài, lộ trình miễn giảm thuế quan từ các Hiệp định FTA, chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu...
- Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan Thương vụ - Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường, lộ trình cắt giảm thuế quan, các rào cản kỹ thuật trong thương mại,... phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu để nắm tình hình, kịp thời giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp thông qua nâng cao hiệu quả việc tổ chức, lựa chọn doanh nghiệp tham gia, tăng cường công tác giới thiệu, quảng bá các sản phẩm tại các Hội chợ, triển lãm quốc tế chuyên ngành và đa ngành. Đẩy
mạnh hỗ trợ phát triển thương mại điện tử khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện phương pháp tiếp cận thị trường theo xu hướng hiện đại, phi truyền thống như tìm kiếm đối tác trên không gian mạng thông qua việc thuê gian hàng của các website bán hàng trực tuyến lớn trên thế giới như Amazon, Alibaba... để tăng cường quảng bá sản phẩm, giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các Chương trình khuyến công quốc gia và địa phương trong việc đào tạo lao động, cán bộ quản lý doanh nghiệp, đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản xuất, xuất khẩu; phát triển mạng lưới điện phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp, thu hút các dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ, dự án sản xuất phục vụ xuất khẩu.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi ở mức độ 3, mức độ 4 tạo điều kiện để các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh được hưởng ưu đãi thuế quan của các nước đã ký Hiệp định FTA đa phương và song phương với Việt Nam.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistic tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Phối hợp với Ban quản lý Các khu Công nghiệp tỉnh, Sở Công thương triển khai các giải pháp thu hút các tập đoàn xuyên quốc gia từ các nước đã ký Hiệp định FTA đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ tạo nguồn nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp xuất khẩu linh kiện điện tử, ô tô, da giày… đáp ứng quy tắc xuất xứ theo quy định của các Hiệp định FTA.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch đảm bảo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa có tính cạnh tranh quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Rà soát, điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng kế hoạch sản xuất theo các nhóm sản phẩm phù hợp; chuyển đổi theo quy định diện tích đất có hiệu quả sử dụng thấp sang sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao hơn.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn hữu cơ và các tiêu chuẩn GAP. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tập trung giải quyết các vấn đề căn cốt trong chuỗi sản xuất, nhất là công nghệ giống, quy trình sản xuất và sơ chế biến, bảo quản. Tăng cường công tác quản lý về chất lượng nông, lâm sản và thủy sản.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc hàng nông sản. Theo dõi, cập nhật các quy định về an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật để phổ biến cho doanh nghiệp trong tỉnh và đề xuất biện pháp đối phó.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu với UBND tỉnh xem xét ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh thực hiện các đề tài, dự án áp dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản các mặt hàng nông sản xuất khẩu; khuyến khích đầu tư đổi mới hoàn thiện công nghệ, cải tiến dây truyền sản xuất nhằm đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn mới ban hành của các nước thành viên trong tổ chức thương mại thế giới, hiệp định thương mại tự do FTA và các hiệp định thương mại khác có khả năng tạo ra rào cản kỹ thuật, gây khó khăn hoặc cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạch định chiến lược và chủ động tránh các rào cản kỹ thuật tiềm ẩn.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, khuyến khích tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên kết với doanh nghiệp thực hiện đào tạo theo nhu cầu; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động, tiền lương, tiền thưởng, chế độ BHXH, BHYT, BHTN, an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc, góp phần thực hiện tốt cam kết về cải thiện môi trường làm việc trong các Hiệp định FTA mà Việt Nam đã ký kết.
7. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì phối hợp với Sở Công thương xây dựng chính sách phát triển dịch vụ logistics; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho tàng, bến bãi đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Công thương tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật quốc tế, kỹ năng xử lý các vấn đề pháp luật quốc tế; kỹ năng xúc tiến thương mại, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, xây dựng và phát triển thương hiệu... nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ làm công tác xuất, nhập khẩu tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh việc đầu tư kết cấu hạ tầng các KCN; tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào KCN, đặc biệt là các dự án đầu tư chế biến hàng xuất khẩu; phối hợp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong các KCN đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị để tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; chú trọng phát triển các sản phẩm chế biến sâu có giá trị tăng cao.
10. Cục Hải quan Hà Nam Ninh
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính; tăng cường sự phối hợp hiệu quả giữa cơ quan Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để giảm thời gian thông quan, phấn đấu thủ tục hải quan trên địa bàn tiếp cận chuẩn mực của các nước tiên tiến. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về các cam kết trong Hiệp định FTA liên quan đến biểu thuế xuất nhập khẩu, tiến hành đối thoại thường niên, tháo gỡ khó khăn trong thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp.
11. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện các đề án hiện đại hóa công tác quản lý thuế; ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu, các bước trong công tác quản lý thuế, tiến hành thu ngân sách bằng phương pháp điện tử tạo thuận lợi, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng trong thực hiện các chính sách pháp luật thuế cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực triển khai các giải pháp thúc đẩy, mở rộng tín dụng đảm bảo an toàn; dành vốn cho vay phát triển sản xuất kinh doanh xuất khẩu; nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đẩy mạnh chương trình Kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, hỗ trợ tín dụng với lãi suất hợp lý nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.
13. UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quan điểm chỉ đạo, chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Chính phủ về phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế; phổ biến các cam kết khi Việt Nam tham gia vào các Hiệp định FTA đến các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. Rà soát, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền loại bỏ các thủ tục hành chính chưa phù hợp với các cam kết quốc tế trong các Hiệp định FTA thế hệ mới mà nước ta là thành viên.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các đơn vị liên quan tăng cường công tác phổ biến, tập huấn cho các tổ chức, chủ hộ sản xuất sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu theo tiêu chuẩn GlobalGap và các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường theo ISO 14000 đảm bảo phù hợp với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (HACCP) cho nông sản xuất khẩu.
Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.