THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
76/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT
NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Hội nghị, hội thảo
quốc tế thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này là hoạt động hội họp có yếu
tố nước ngoài, được tổ chức theo hình thức gặp gỡ trực tiếp trên lãnh thổ Việt
Nam, hoặc theo hình thức trực tuyến với ít nhất là một đầu cầu thuộc lãnh thổ
Việt Nam, bao gồm:
1. Hội nghị, hội
thảo do các cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức có sự tham gia hoặc tài trợ của
nước ngoài.
2. Hội nghị, hội
thảo do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức.
Họp báo quốc tế
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Điều
2. Đối tượng điều chỉnh
1. Các cơ quan,
tổ chức Việt Nam:
a) Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là cơ quan Trung ương).
b) Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là địa phương).
c) Các cơ quan
Trung ương của các tổ chức nhân dân: bao gồm các đoàn thể quần chúng, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp và một số tổ chức khác.
2. Các cơ quan,
tổ chức nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức nước ngoài) đã được cấp có thẩm
quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều
3. Thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế
1. Thủ tướng
Chính phủ cho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế sau:
a) Hội nghị, hội
thảo quốc tế cấp cao, thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức cấp Bộ
trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc
tế.
b) Hội nghị, hội
thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, an ninh, quốc
phòng, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền, biên giới lãnh thổ hoặc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước.
2. Thủ trưởng cơ
quan Trung ương, địa phương quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
của cơ quan, địa phương mình và cho phép các đơn vị trực thuộc, các tổ chức nước
ngoài được tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này, phù hợp với quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của
các cơ quan, địa phương theo quy định hiện hành.
3. Các cơ quan
Trung ương của các tổ chức nhân dân tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy
định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Điều
4. Quy trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế
1. Các cơ quan,
tổ chức Việt Nam khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện theo quy trình sau:
a) Lấy ý kiến bằng
văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, địa phương liên quan. Cơ quan được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
b) Có tờ trình
(kèm theo đề án tổ chức) trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tờ trình và đề án
được đồng gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, theo dõi. Thời hạn trình ít nhất là 20
ngày trước ngày dự kiến tổ chức.
Đề án tổ chức cần
nêu rõ:
- Lý do, danh
nghĩa tổ chức, mục đích của hội nghị, hội thảo;
- Thời gian và địa
điểm tổ chức hội nghị, hội thảo; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
- Hình thức và
công nghệ tổ chức (trong trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo trực tuyến);
- Nội dung,
chương trình làm việc và các hoạt động bên lề hội nghị, hội thảo;
- Thành phần
tham gia tổ chức: cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài
trợ (nếu có);
- Thành phần
tham dự: số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và
đại biểu có quốc tịch nước ngoài;
- Nguồn kinh
phí;
- Ý kiến (bằng
văn bản) của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, địa phương liên quan.
c) Tiến hành hội
nghị, hội thảo theo đúng chương trình, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
thực hiện đúng các quy định hiện hành về chi tiêu, thanh quyết toán tài chính.
d) Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ tóm tắt kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo trong phạm vi 15
ngày kể từ khi kết thúc hội nghị, hội thảo, đồng gửi cho Bộ Ngoại giao để tổng hợp
(mẫu số 1 kèm theo).
2. Các cơ quan
khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng
cơ quan Trung ương, địa phương phải thực hiện theo quy trình sau:
a) Lấy ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan. Cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị.
b) Có tờ trình
(kèm theo đề án hoặc kế hoạch tổ chức) trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương, địa
phương phê duyệt. Thời hạn trình ít nhất là 20 ngày trước ngày dự kiến tổ chức.
Đề án hoặc kế hoạch
tổ chức cần nêu rõ:
- Lý do, danh
nghĩa tổ chức, mục đích của hội nghị, hội thảo;
- Thời gian và địa
điểm tổ chức hội nghị, hội thảo; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
- Hình thức và
công nghệ tổ chức (trong trường hợp hội nghị, hội thảo trực tuyến);
- Nội dung,
chương trình làm việc và các hoạt động bên lề hội nghị, hội thảo;
- Thành phần
tham gia tổ chức: cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài
trợ (nếu có);
- Thành phần
tham dự: số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam
và đại biểu có quốc tịch nước ngoài;
- Nguồn kinh
phí;
- Ý kiến của các
cơ quan, địa phương liên quan (nếu có).
c) Tiến hành hội
nghị, hội thảo theo đúng chương trình, đề án đã được Thủ trưởng cơ quan Trung
ương, địa phương phê duyệt; thực hiện đúng các quy định hiện hành về chi tiêu,
thanh quyết toán tài chính.
d) Gửi báo cáo
tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo cho Thủ trưởng cơ quan Trung ương, địa
phương trong phạm vi 15 ngày kể từ khi kết thúc hội nghị, hội thảo.
3. Tổ chức nước
ngoài khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải thực hiện theo quy trình sau:
a) Có kế hoạch tổ
chức trình cấp có thẩm quyền nêu tại khoản 2 Điều 3 của Quyết định này phê duyệt.
Thời hạn trình ít nhất là 20 ngày trước ngày dự kiến tổ chức.
Kế hoạch tổ chức
cần nêu rõ:
- Lý do, danh
nghĩa tổ chức, mục đích của hội nghị, hội thảo;
- Thời gian và địa
điểm tổ chức hội nghị, hội thảo; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
- Hình thức và
công nghệ tổ chức (trong trường hợp hội nghị, hội thảo trực tuyến);
- Nội dung,
chương trình làm việc và các hoạt động bên lề hội nghị, hội thảo;
- Thành phần
tham gia tổ chức: cơ quan phía nước ngoài, cơ quan phía Việt Nam, cơ quan tài
trợ (nếu có);
- Thành phần tham
dự: số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu có quốc tịch nước
ngoài và đại biểu Việt Nam.
Sau khi nhận được
kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, cấp có thẩm quyền lấy ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan, địa phương liên quan; ra quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế theo đề nghị của các tổ chức nước ngoài hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ nếu vượt quá thẩm quyền của mình. Cơ quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị.
b) Tiến hành hội
nghị, hội thảo theo đúng chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Gửi báo cáo
tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo cho cấp có thẩm quyền trong phạm vi 15 ngày
kể từ khi kết thúc hội nghị, hội thảo.
Điều
5. Trách nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc và phân cấp cho Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế trong phạm
vi quản lý của cơ quan, địa phương mình.
2. Bộ Ngoại giao
là Cơ quan đầu mối, giúp Thủ tướng Chính phủ thống nhất quản lý đối với hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
3. Cấp có thẩm
quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế chịu trách nhiệm quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế đã cho phép tổ chức. Cơ quan quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế có trách nhiệm:
a) Thẩm định nội
dung và đề án tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Yêu cầu cơ
quan tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế chịu trách nhiệm về nội dung các tài liệu,
báo cáo, tham luận, tư liệu, số liệu liên quan phát hành trước, trong và sau hội
nghị, hội thảo.
c) Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định về thông tin,
tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
d) Phát hiện và
xử lý đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật hoặc các quy định của
Quyết định này. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền và phân cấp quản lý, báo
cáo cơ quan cấp trên trực tiếp và phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo
xử lý vi phạm.
4. Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức nước ngoài có trách nhiệm thẩm định
nội dung và các hoạt động liên quan đến hội nghị, hội thảo quốc tế do các tổ chức
này đề nghị trước khi tiến hành các thủ tục theo quy định của Quyết định này.
5. Nếu phát hiện
việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có dấu hiệu vi phạm pháp luật và các
quy định của Quyết định này, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan quản lý các lĩnh vực
liên quan đến nội dung hội nghị, hội thảo có quyền ra văn bản đề nghị cấp có thẩm
quyền nêu tại khoản 3 Điều này đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Các cơ quan
Trung ương, địa phương báo cáo tổng hợp tình hình tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế của cơ quan, địa phương mình gửi Bộ Ngoại giao trước ngày 31 tháng
12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (mẫu
số 2 kèm theo).
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
6. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quyết định này được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của Quyết định này thì tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này
thay cho Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ và có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2011.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan
Trung ương, địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành quy chế về hoạt động
đối ngoại của cơ quan mình, trong đó có quy định về tổ chức, quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế.
2. Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
MẪU BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam)
Mẫu 1. Báo cáo tóm tắt kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế
trình Thủ tướng Chính phủ
TÊN
CƠ QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
………
|
(Địa
điểm), ngày … tháng … năm …
|
BÁO
CÁO
Tóm
tắt kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế về…
Kính
gửi: Thủ tướng Chính phủ
1. Tên hội nghị,
hội thảo
2. Mục đích hội
nghị, hội thảo
3. Nội dung,
chương trình của hội nghị, hội thảo
4. Thời gian và
địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo
5. Người chủ
trì, đồng chủ trì (nếu có)
6. Các cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức (phía Việt Nam và phía nước ngoài)
7. Thông tin về
báo cáo viên người nước ngoài
8. Thành phần
tham dự, số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc tịch
nước ngoài
9. Nguồn kinh
phí
10. Đánh giá tóm
tắt kết quả hội nghị, hội thảo
11. Những vướng
mắc, vấn đề phát sinh trong hội nghị, hội thảo đã hoặc chưa được xử lý (nếu có)
12. Những đề xuất,
kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Ngoại giao;
- (Các cơ quan liên quan);
- Lưu: ….
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG, ĐỊA PHƯƠNG
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu 2. Báo cáo Năm của Cơ quan Trung ương và địa phương
TÊN
CƠ QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
…………
V/v báo cáo tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại (Bộ,
địa phương) năm…
|
(Địa
điểm), ngày … tháng … năm …
|
Kính
gửi: Bộ Ngoại giao
A. Thông tin
tổng hợp
Các
hội nghị, hội thảo quốc tế đã tổ chức
|
Số
lượng đại biểu Việt Nam
|
Số
lượng đại biểu có quốc tịch nước ngoài
|
Chủ
đề, nội dung hội nghị, hội thảo (phân loại theo nhóm, nếu được)
|
Tổng
kinh phí (gồm kinh phí từ NSNN, do nước ngoài tài trợ, do nguồn khác)
|
…
|
…
|
…
|
…
|
...
|
Tổng
số
|
…
|
…
|
…
|
...
|
B. Nhận xét,
đánh giá tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế của Bộ, địa
phương:
1. Đánh giá kết
quả các hội nghị, hội thảo (trực tiếp cho ngành, cho cơ quan, gián tiếp, tác động
chung).
2. Đánh giá về
tình hình quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Bộ, địa phương; những sự cố
phát sinh (nếu có) và hướng xử lý.
3. Kinh nghiệm
được rút ra về công tác tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
C. Dự kiến kế
hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế năm tiếp theo của Bộ, địa phương:
Nơi nhận:
- Như trên;
- (Các cơ quan liên quan);
- Lưu: ….
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG, ĐỊA PHƯƠNG
(Ký tên và đóng dấu)
|