ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2004/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày
29 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VIỆC CÔNG NHẬN, KHEN THƯỞNG VÀ CÔNG BỐ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, HUYỆN,
THÀNH PHỐ CƠ BẢN KHÔNG CÒN HỘ NGHÈO.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc
hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 94/2003/QĐ-UBBT ngày
31/12/2003 về phê duyệt Chương trình xóa đói giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2004 - 2005;
- Căn cứ Công văn số 3179/LĐTBXH-XĐGN-VL ngày
15/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đề nghị đăng ký phấn
đấu xã thoát nghèo, địa bàn cơ bản không còn hộ nghèo.
- Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tại văn bản số 877/LĐTBXH-BT ngày 06/10/2004 về việc Quy định công nhận,
khen thưởng và công bố xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố cơ bản không còn
hộ nghèo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định việc công nhận, khen thưởng và công bố xã, phường, thị trấn, huyện,
thành phố cơ bản không còn hộ nghèo”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Lao động-TBXH (b/c)
- Bộ Tư pháp (b/c)
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (b/c)
- CT, các PCT UBND Tỉnh
- Các Sở, Ban, Ngành Tỉnh
- UBMTTQ, các Đoàn thể Tỉnh
- Lưu VP,VX, NLN, TĐKT
|
TM. UBND TỈNH
BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CÔNG NHẬN, KHEN
THƯỞNG VÀ CÔNG BỐ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, HUYỆN, THÀNH PHỐ CƠ BẢN KHÔNG CÒN HỘ
NGHÈO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2004/QĐ-UBBT ngày / 10/2004 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công nhận, khen thưởng, công bố
xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố cơ bản không còn hộ nghèo mỗi năm được
thực hiện một lần vào cuối năm.
Điều 2. Công nhận, khen thưởng, công bố
xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố cơ bản không còn hộ nghèo phải đảm bảo
tiêu chí, cách thức tiến hành, thời gian và biểu mẫu quy định
Điều 3. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân
chủ ở cơ sở từ khâu lập kế hoạch, đăng ký xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố
cơ bản không còn hộ nghèo hàng năm đến tổ chức thực hiện, xét duyệt hộ thoát
nghèo, xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố cơ bản không còn hộ nghèo vào cuối
năm. Tổ chức, biểu dương, khen thưởng kịp thời những hộ nghèo, xã, phường, thị
trấn, huyện, thành phố có thành tích xuất sắc trong xóa đói giảm nghèo.
CHƯƠNG II
CÔNG NHẬN, KHEN THƯỞNG VÀ CÔNG BỐ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN,
HUYỆN, THÀNH PHỐ CƠ BẢN KHÔNG CÒN HỘ NGHÈO
Điều 4. Công nhận xã, phường, thị trấn, huyện,
thành phố cơ bản không còn hộ nghèo:
1. Tiêu chí xác định xã, phường, thị trấn, huyện,
thành phố cơ bản không còn hộ nghèo:
1.1. Đối với xã, phường, thị trấn:
+ Tỉ lệ hộ nghèo dưới 2% so với tổng số hộ toàn
xã, phường, thị trấn.
+ Trên 75% thôn, khu phố có tỷ lệ hộ nghèo dưới
2% so với số hộ toàn thôn, khu phố.
1.2. Đối với huyện, thành phố:
+ Tỷ lệ hộ nghèo dưới 2,5% so với tổng số hộ
toàn huyện, thành phố.
+ Trên 75% xã, phường, thị trấn cơ bản không còn
hộ nghèo.
2. Cách thức tiến hành:
2.1. Từ ngày 05/11 đến 10/11 hàng năm, Ban chỉ đạo
Xóa đói giảm nghèo các xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thôn, khu phố rà soát,
đánh giá lại hộ nghèo của thôn, khu phố, tổ chức họp dân xác định danh sách hộ
thoát nghèo và danh sách hộ nghèo còn lại của thôn, khu phố vào cuối năm (có
ghi biên bản cuộc họp) báo cáo UBND xã, phường, thị trấn.
2.2. Từ ngày 11/11 – 15/11 hàng năm, Ban chỉ đạo
Xóa đói giảm nghèo các xã, phường, thị trấn theo kết quả xác định danh sách hộ
thoát nghèo, danh sách hộ nghèo còn lại và biên bản họp của các thôn, khu phố,
tổ chức thẩm tra, thống nhất danh sách hộ thoát nghèo và hộ nghèo còn lại của từng
thôn, khu phố để xác định hộ nghèo của toàn xã vào cuối năm; đối chiếu tiêu chí
quy định tại khoản 1 - điều 4 và lập hồ sơ đề nghị công nhận, khen thưởng xã,
phường, thị trấn cơ bản không còn hộ nghèo (nếu đảm bảo tiêu chí quy định), gởi
UBND huyện, thành phố xem xét công nhận.
2.3. Từ ngày 16/11 – 20/11 hàng năm, Ban chỉ đạo
xoá đói giảm nghèo huyện, thành phố tổ chức rà soát thông qua hộ thoát nghèo và
số hộ còn nghèo theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn và lập hồ sơ đề nghị
công nhận, khen thưởng huyện, thành phố cơ bản không còn hộ nghèo (nếu đảm bảo
tiêu chí quy định), gởi về UBND Tỉnh xem xét, công nhận.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận xã, phường, thị trấn,
huyện, thành phố cơ bản không còn hộ nghèo và thẩm quyền công nhận:
3.1. Hồ sơ đề nghị công nhận:
a. Đối với cấp xã, phường, thị trấn:
+ Biên bản họp Ban chỉ đạo XĐGN xã, phường, thị
trấn (Mẫu Số 01/XĐGN-CNTN).
+ Tổng hợp hộ nghèo của xã, phường, thị trấn (Mẫu
số 02/XĐGN-CNTN).
+ Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn đề nghị
công nhận xã, phường, thị trấn cơ bản không còn hộ nghèo (Mẫu số 03/XĐGN-CNTN).
+ Báo cáo đánh giá kết quả xóa đói giảm nghèo
trong năm.
b. Đối với cấp huyện, thành phố:
+ Biên bản họp Ban chỉ đạo XĐGN huyện, thành phố
(Mẫu số 04/XĐGN-CNTN).
+ Tổng hợp hộ nghèo của huyện, thành phố (Mẫu số
05/XĐGN-CNTN).
+ Tờ trình của UBND huyện, thành phố đề nghị
công nhận huyện, thành phố cơ bản không còn hộ nghèo (Mẫu số 06/XĐGN-CNTN).
+ Báo cáo đánh giá kết quả xoá đói giảm nghèo
trong năm.
3.2. Thẩm quyền công nhận:
a. Đối với xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
b. Đối với các huyện, thành phố do Ủy ban nhân Tỉnh
công nhận.
Điều 5. Khen thưởng xã, phường, thị trấn, huyện,
thành phố cơ bản không còn hộ nghèo:
1. Xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố được
công nhận cơ bản không còn hộ nghèo sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Nếu 3 năm liền được các cấp có thẩm quyền
khen thưởng mà có thành tích xuất sắc trong công tác xoá đói giảm nghèo sẽ được
xem xét đề nghị cấp cao hơn khen thưởng.
Điều 6. Công bố xã, phường, thị trấn, huyện,
thành phố cơ bản không còn hộ nghèo:
1. Đối với xã, phường, thị trấn: UBND xã, phường,
thị trấn tổ chức công bố tới nhân dân sau khi được UBND huyện, thành phố có Quyết
định công nhận. Nội dung công bố bao gồm:
- Báo cáo kết quả xóa đói giảm nghèo của xã, phường,
thị trấn trong năm.
- Kế hoạch giữ vững xã, phường, thị trấn cơ bản
không còn hộ nghèo năm tới.
- Quyết định công nhận của UBND huyện, thành phố.
- Quyết định khen thưởng.
2. Đối với huyện, thành phố: UBND huyện, thành
phố tổ chức công bố với thành phần tham dự: Cán bộ chủ chốt của huyện; Bí thư Đảng
ủy (hoặc Chi bộ), Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các
xã, phường, thị trấn. Nội dung công bố bao gồm:
- Báo cáo kết quả xóa đói giảm nghèo của huyện,
thành phố trong năm.
- Kế hoạch giữ vững huyện, thành phố cơ bản
không còn hộ nghèo năm tới.
- Quyết định công nhận của UBND Tỉnh.
- Quyết định khen thưởng.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện quy định này đến các xã, phường, thị trấn; chỉ đạo các xã, phường,
thị trấn phổ biến đến các thôn, khu phố để tuyên truyền rộng rãi trong nhân
dân.
Điều 8. Giao cho Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng Tỉnh, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các Sở, Ngành có liên quan theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định này./.