Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 76/2003/QĐ-BTC Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 76/2003/QĐ-BTC
Ngày ban hành 28/05/2003
Ngày có hiệu lực 08/07/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 76/2003/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 76/2003/QĐ-BTC NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP VÀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2181/VPCP-ĐMDN ngày 7/5/2003 của Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trung ương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

Điều 2: Uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp quản lý và điều hành Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

Điều 3: Quyết định này thay thế Quyết định số 95/2000/QĐ-BTC ngày 09/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị các Tổng Công ty Nhà nước, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP VÀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76 /2003/QĐ-BTC ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Quỹ sắp xếp doanh nghiệp) được thành lập để hỗ trợ giải quyết chế độ cho người lao động và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình sắp xếp lại và chuyển đổi sở hữu theo quy định tại Quyết định số 174/2002/QĐ-TTg ngày 02/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước (dưới đây viết tắt là Quyết định số 174/2002/QĐ-TTg).

Điều 2. Quỹ sắp xếp doanh nghiệp được thành lập ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là địa phương) và các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Tổng công ty Nhà nước), cụ thể:

1. Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương được tập trung tại một tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý để hỗ trợ cho hoạt động sắp xếp, chuyển đổi của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Quỹ sắp xếp doanh nghiệp địa phương được tập trung tại một tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý để hỗ trợ cho hoạt động sắp xếp, chuyển đổi của các doanh nghiệp thuộc địa phương.

3. Quỹ sắp xếp doanh nghiệp của các Tổng Công ty Nhà nước được tập trung tại một tài khoản riêng của Tổng công ty mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nơi Tổng Công ty đặt trụ sở chính do Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (đối với trường hợp Tổng công ty không có Hội đồng quản trị) Tổng Công ty quản lý.

Điều 3. Cơ quan quản lý Quỹ sắp xếp doanh nghiệp các cấp (được hiểu là Bộ Tài chính đối với Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đối với Quỹ sắp xếp doanh nghiệp địa phương; Hội đồng quản trị đối với Quỹ sắp xếp doanh nghiệp của các Tổng công ty Nhà nước) có trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn Quỹ đúng theo quy định của Quyết định số 174/2002/QĐ-TTg và Quy chế này; chịu sự kiểm tra, giám sát, điều hoà của Bộ Tài chính.

II. NGUỒN QUỸ

Điều 4. Nguồn hình thành Quỹ sắp xếp doanh nghiệp ở các cấp được xác định như sau:

1. Nguồn của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương bao gồm:

a. Các khoản thu từ hoạt động sắp xếp và chuyển đổi sở hữu toàn bộ doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhà nước độc lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Bao gồm cả tiền thu từ hoạt động sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp thành viên của các Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, phát sinh trước ngày Nghị định số 64/2002/NĐ-CP có hiệu lực.

b. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Chính phủ và các Bộ, ngành để thực hiện sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

c. Ngân sách Trung ương cấp theo kế hoạch hàng năm (nếu có).

2. Nguồn của Quỹ sắp xếp doanh nghiệp địa phương bao gồm:

[...]