UBND TỈNH ĐIỆN
BIÊN
BAN CHỈ ĐẠO
PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 756/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 06 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
Căn cứ Quyết định số 346/QĐ-BCĐ
ngày 16/5/2016 của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân Quân khu về việc ban hành
Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân Quân khu;
Căn cứ Quyết định số 492/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên về việc kiện toàn Ban
Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ
đạo phòng không nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch
UBND tỉnh (b/c);
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Ban CHQS các huyện, thị xã,
thành phố;
- Lưu: VT, NCQS.
|
TM.
BAN CHỈ ĐẠO
TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Lò Văn Tiến
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 756/QĐ-BCĐ ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo PKND tỉnh)
Chương I
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO, CÁC THÀNH VIÊN, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC, CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH
BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Điều 1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo
phòng không nhân dân tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên về việc kiện
toàn Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chỉ đạo, điều hành công việc của
Ban Chỉ đạo, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động phòng
không nhân dân tỉnh.
2. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
3. Thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định phương hướng nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình hoạt động
và những vấn đề liên quan đến phòng không nhân dân sau khi đã được Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thảo
luận, thống nhất.
4. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng
ban, các Ủy viên và giao nhiệm vụ cho cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo.
5. Định kỳ tổ chức kiểm tra, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Phó Trưởng ban Thường trực
- Giúp Trưởng ban điều hành và giải
quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo;
- Chủ trì chuẩn bị nội dung, chương
trình các cuộc họp; lập kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo;
- Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ
đạo thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được phân công và chỉ đạo, tổ
chức hoạt động của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo;
- Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng không nhân dân ở các
Sở, ban, ngành và các địa phương thuộc phạm vi và trách nhiệm được Trưởng Ban
Chỉ đạo phân công;
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo và ký các văn bản báo cáo Chủ tịch UBND và Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân Quân khu khi được Trưởng Ban Chỉ
đạo ủy quyền.
2. Phó Trưởng ban
- Giúp Trưởng ban, Phó trưởng ban Thường
trực chỉ đạo các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được phân công;
- Chỉ đạo điều hành và giải quyết các
công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền; Chỉ đạo cơ quan thường
trực, cơ quan chuyên trách chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp và lập kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo;
- Phối hợp với các thành viên xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác thuộc phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn đã được phân công, để đưa ra thảo luận trong các phiên họp của Ban
Chỉ đạo;
- Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo theo dõi, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng không nhân
dân ở các Sở, ban ngành, địa phương thuộc phạm vi và trách nhiệm được Trưởng
Ban Chỉ đạo phân công;
- Triệu tập, chủ
trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và ký các văn bản báo cáo
UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy
quyền.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Đề xuất các giải pháp, biện pháp về
công tác phòng không nhân dân, nhất là trong lĩnh vực, ngành liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan địa phương, đơn vị mình.
2. Tham dự đầy đủ và chuẩn bị các ý
kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các phiên họp của Ban Chỉ đạo hoặc có
ý kiến vào các văn bản do cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo gửi đến xin ý kiến.
3. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế
hoạch về phòng không nhân dân của các Sở, ban, ngành được giao phụ trách bảo đảm
phù hợp với chương trình, kế hoạch phòng không nhân dân đã được Ban Chỉ đạo
thông qua. Chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng
không nhân dân theo Nghị định số 74/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về phòng không nhân dân.
4. Báo cáo, tổng hợp, đánh giá kết quả
chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân của Sở, ban, ngành mình
phụ trách gửi cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp trước ngày 20 tháng
11 hàng năm.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do
Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
Chỉ đạo theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các nội dung phòng không nhân dân của các sở, ban
ngành, đoàn thể tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo,
Trưởng Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân
dân trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện; nghiên cứu đề
xuất chủ trương, phương hướng chỉ đạo, hướng dẫn các sở,
ban, ngành, địa phương về tổ chức,
triển khai hoạt động phòng không nhân dân thực hiện theo Nghị định số
74/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về phòng không nhân dân.
3. Tham mưu đề xuất cho Ban Chỉ đạo
chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các địa phương tổ chức tuyên truyền,
vận động quần chúng tham gia thực hiện các nội dung phòng không nhân dân và giải
quyết các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
4. Yêu cầu các cơ quan sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các
huyện (Ban CHQS huyện) trên địa bàn tỉnh báo cáo tình
hình, cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan và kết
quả triển khai thực hiện công tác phòng không nhân dân của cấp, ngành mình.
5. Tham mưu đề xuất cho Ban Chỉ đạo tổ
chức chỉ đạo diễn tập, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, kiến nghị giải
quyết khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng không nhân dân; tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân Quân khu kết quả hoạt động
phòng không nhân dân theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
cấp có thẩm quyền giao.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan Chuyên trách
1. Ban Phòng không/Phòng Tham mưu là
Cơ quan Chuyên trách Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham
mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo giải quyết các công
việc cụ thể về công tác phòng không nhân dân.
2. Tham mưu, đề xuất, xây dựng phương
hướng, nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình hoạt động phòng không nhân dân của Ban
Chỉ đạo và cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo; tham mưu, tổ
chức, chuẩn bị cho các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng, các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai công tác phòng không nhân dân, thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của cơ quan Thường trực.
4. Thay mặt cơ quan Thường trực nhận
báo cáo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, nắm tình hình, tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân. Hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu nhiệm vụ, báo cáo
Trưởng cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo và đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng không nhân dân.
5. Phối hợp với Ban Tài chính Bộ CHQS tỉnh lập dự toán kinh phí hoạt động về công tác
phòng không nhân dân gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí phòng không nhân dân đúng Luật Ngân sách nhà nước.
6. Được phép liên hệ với các thành
viên của Ban Chỉ đạo, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Ban CHQS các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh để nắm tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân. Được dự các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cơ
quan Thường trực và được cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho
công việc.
Chương II
NGUYÊN TẮC LÀM
VIỆC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Nguyên tắc
làm việc
Ban Chỉ đạo làm việc theo Quy chế và theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và thực hiện theo kết luận
của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng ban Thường trực
(khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền). Các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện
công tác phòng không nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công.
Điều 8. Chế độ hội
họp
1. Ban Chỉ đạo họp
thường kỳ 5 năm hai lần (lần 1 họp giữa nhiệm kỳ kế hoạch 5 năm để đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ 2 năm 6 tháng đầu của kế hoạch 5 năm và đề ra phương hướng biện pháp thực hiện nhiệm vụ còn lại
của kế hoạch 5 năm; lần 2 họp cuối kỳ kế hoạch 5 năm, để đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ 5 năm và triển khai công tác phòng không
nhân dân 5 năm tiếp theo); khi cần thiết hoặc theo yêu cầu
của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập các phiên họp Ban Chỉ đạo
bất thường;
Cơ quan Thường trực mỗi năm họp 1 lần;
khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo,
Trưởng cơ quan Thường trực triệu tập các phiên họp bất thường;
Ủy viên Ban Chỉ đạo, thành viên cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, đóng
góp ý kiến trong các phiên họp, các văn bản và tham gia kiểm
tra theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo.
2. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo, cơ
quan chuyên trách phải ghi được biên bản trên cơ sở tổng hợp
kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo và thông báo đến các sở,
ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Các văn bản do Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Trưởng Ban Chỉ đạo ký đóng dấu của UBND tỉnh, các văn bản
do Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh - Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo ký đóng
dấu của Bộ CHQS tỉnh.
Điều 9. Mối quan
hệ công tác
1. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo phòng
không nhân dân tỉnh với Bộ CHQS tỉnh là quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo về tổ chức thực hiện công tác phòng không nhân dân.
2. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo phòng
không nhân dân tỉnh với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh là quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ
đạo về tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.
3. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo phòng
không nhân dân tỉnh với cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo và cơ quan chuyên trách
là quan hệ chỉ đạo của cấp trên với cơ quan tham mưu giúp
việc cấp dưới.
4. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo phòng
không nhân dân tỉnh với Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cấp
huyện là mối quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo cấp trên với
Ban Chỉ đạo cấp dưới về nhiệm vụ phòng không nhân dân.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
phòng không nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại mục 3, Điều 3, Quyết định
số 492/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên về việc kiện
toàn Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh quy định
mới hoặc có nội dung không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo nghiên cứu, tổng hợp ý kiến đề nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo,
trình Trưởng Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.