Quyết định 749/QĐ-UBND về phê duyệt Phương án phòng, chống hạn và nhiễm mặn gây ra thiếu nước sinh hoạt năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 749/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/05/2020
Ngày có hiệu lực 11/05/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Hữu Thế
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 749/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 11 tháng 5 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ NHIỄM MẶN GÂY RA THIẾU NƯỚC SINH HOẠT NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị s 04/CT-TTg ngày 22/01/2020 của Thtướng Chính phủ về triển khai các gii pháp cấp bách phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn;

Căn c Chthị s03/CT-UBND ngày 04/3/2020 của UBND tnh về triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chng hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn trên địa bàn tnh Phú Yên;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT (tại Tờ trình số 113/TTr-SNN ngày 21/4/2020) và Phương án kèm theo.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống hạn và nhiễm mặn gây ra thiếu nước sinh hoạt năm 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên. (Chi tiết tại Phương án kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, ban ngành Hội, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã và thành phkhẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban ngành, Hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành ph và Th trưng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điu 2;
- Bộ NNPTNT;
- TT T
nh ủy; TT HĐND tnh;
- TT Ủy ban MTTQVN t
nh;
- Đ
ài Phát thanh và Truyền hình;
- Báo Phú Yên;
- CT, các PCT UBND t
nh;
- Các PCVP UBND t
nh;
- Cổng TTĐT-
UBND tnh;
- Lưu: VT, KT, HgA
QD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hữu Thế

 

PHƯƠNG ÁN

PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ NHIỄM MẶN GÂY RA THIẾU NƯỚC SINH HOẠT NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 749/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2020 của UBND tnh)

Phần thứ nhất

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN

1. Nhận định thời tiết và mực nước ở các sông trong năm 2020

Hiện tưng ENSO: Dự báo hiện tượng ENSO tiếp tục duy trì ở trạng thái trung tính nhưng nghiêng về pha nóng trong khoảng 2-3 tháng tới, từ khoảng nửa cuối năm 2020 nhiệt độ mặt nước biển khu vực NINO 3.4 có xu hướng giảm dần nhưng vẫn có khả năng còn duy trì ở trạng thái trung tính.

Nhiệt độ nắng nóng: Nhiệt độ trung bình từ tháng 4-9/2020 trên phạm vi toàn quốc phbiến ở mức cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) cùng thời kỳ khoảng 0,5-1,0°C; số đợt nắng nóng có thxảy ra 7-9 đợt và có khả năng xut hiện 3-5 đợt nắng nóng kéo dài; các đt nắng nóng có khnăng tập trung từ tháng 4-8. Nhiệt độ không khí cao nhất có thể lên tới 40°C.

ng mưa: Khu vực Nam Trung Bộ trong tháng 4-5/2020 tiếp tục ít mưa và thiếu hụt so với TBNN cùng thời kỳ. Trong tháng 7 và tháng 8/2020, tng lượng mưa ở mức cao hơn TBNN từ 15-25%, riêng tháng 6 và tháng 9 mức xp xỉ TBNN cùng thời kỳ. Tổng lượng mưa vùng núi ph biến từ 300-500mm, vùng ven biển phổ biến từ 200-400mm, lưu lượng dòng chảy và mực nước trên các sông, suối trong tỉnh ở mức thp hơn so với mức trung bình nhiều năm cùng kỳ và thấp như năm 2019. Tình hình thiếu nước, khô hạn là rt lớn, có nguy cơ gây ra thiếu nước sinh hoạt cục bộ tại một số địa phương trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Thực trạng và mức độ ảnh hưởng do hạn hán, xâm nhập mặn gây ra

Liên tục trong những năm từ 2015 đến 2019 nắng hạn kéo dài từ tháng 4 đến cuối tháng 9, các đợt nắng nóng kéo dài đã gây ra hạn hán, xâm nhập mặn, thiếu nước sinh hoạt trên diện rộng. Trong khi đó, các công trình cp nước nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh hu hết có quy mô nh, chđáp ứng một phần nhu cầu cp nước của người dân nông thôn trong vùng dự án, còn lại đa sngười dân nông thôn vẫn còn sử dụng các hình thức lấy nước bng giếng khoan, giếng đào; mỗi giếng thường phục vụ từ một hộ đến vài hộ gia đình xung quanh (gọi là giếng làng), nhưng lại thường bị khô cạn ngun nước trong mùa nng, nên đã gây ra nhiu khó khăn đời sống của bà con nhân dân, đặc biệt các vùng núi, ven bin cụ thể việc thiếu nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh qua các năm như sau:

- Trong năm 2015, hơn 9.952 hộ thiếu nước sinh hoạt; tổng kinh phí đã htrợ khắc phục thiếu nước sinh hoạt là 6.724.750.000 đng (Sáu tỷ, bảy trăm hai mươi bn triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng chn).

- Trong năm 2016, hơn 10.078 hộ thiếu nưc sinh hoạt (các huyện: Đồng Xuân-1.484 hộ, Tuy An-1.460 hộ, Sơn Hòa-2.050 hộ, Phú Hòa-643 hộ, Tây Hòa-459 hộ, Đông Hòa-96 hộ, Sông Hinh-334 hộ; thị xã Sông Cầu-3.250 hộ và thành phTuy Hòa-302 hộ). Tổng kinh phí đã hỗ trợ khắc phục là 5,6 tđồng (Năm tỷ, sáu trăm triệu đồng; gồm các huyện: Đồng Xuân-860 triệu đng, Tuy An-990 triệu đồng, Sơn Hòa-900 triệu đồng, Phú Hòa-230 triệu đồng, Tây a-640 triệu đng, Đông Hòa-170 triệu đồng; Sông Hinh-140 triệu đồng; thị xã Sông Cu-1.450 triệu đồng và thành phố Tuy Hòa-220 triệu đng).

[...]