UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7468/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 30 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐIỀU CHỈNH TỔNG THỂ BỐ TRÍ ỔN ĐỊNH DÂN
CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư
các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng
đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày
25/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số
1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố
trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự
do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chi cục Phát triển nông thôn
tại Tờ trình số 402A/TTr.PTNT-KHTC ngày 20/11/2014; đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3526/TTr-SNN.KHTC ngày 28/11/2014 và đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1089/BC-SKHĐT ngày 26/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy
hoạch điều chỉnh tổng thể bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:
1.
Quan điểm phát triển:
- Quy hoạch bố trí dân
cư phải đồng bộ, từ quy hoạch khu dân cư, hệ thống kết cấu hạ tầng khu tái định
cư, địa bàn sản xuất, giải quyết việc làm, phục vụ sinh sống ổn định lâu dài của
dân tái định cư. Khai thác, sử dụng có hiệu quả thế mạnh trong vùng;
- Bố trí dân cư phải gắn
với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh;
- Quy hoạch bố trí dân
cư theo hướng ưu tiên cho các vùng có nguy cơ cao về thiên tai (như vùng lũ ống,
lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt...); vùng biên giới Việt Nam - Lào, vùng đặc biệt
khó khăn dễ xảy ra di cư tự do; các hộ cư trú trong khu rừng đặc dụng; ưu tiên
bố trí dân cư theo hình thức xen ghép, tại chỗ, nội thôn, nội xã, nội huyện là
chính. Trong trường hợp xã, thôn không thể bố trí được, mới bố trí, sắp xếp đến
thôn khác, xã khác;
- Quy hoạch bố trí dân
cư phải gắn với thế trận an ninh, quốc phòng, nhất là địa bàn các xã có đường
biên giới quốc gia, đảm bảo thực hiện đúng quy định về hành lang an ninh biên
giới và bảo vệ môi trường bền vững.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025, cơ bản
hoàn thành việc bố trí, ổn định cho các hộ dân vùng có nguy cơ cao về thiên
tai, các hộ dân vùng biên giới Việt - Lào, vùng đặc biệt khó khăn dễ xảy ra di
cư tự do, vùng rừng đặc dụng, nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân,
hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh,
quốc phòng.
b) Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2014 - 2025
bố trí ổn định cho 15.711 hộ, trong đó:
- Giai đoạn 2014 -
2020: Bố trí ổn định cho 6.160 hộ, bao gồm: 4.031 hộ vùng thiên tai, 991 hộ
vùng biên giới Việt - Lào, 891 hộ vùng đặc biệt khó khăn, 169 hộ ở phân tán
không theo quy hoạch, 78 hộ cư trú trong khu rừng đặc dụng;
- Giai đoạn 2021 -
2025: Bố trí ổn định cho 9.551 hộ, bao gồm: 3.441 hộ vùng thiên tai; 1.263 hộ
vùng biên giới Việt - Lào; 3.302 hộ vùng đặc biệt khó khăn; 1.545 hộ di cư tự do ở phân tán không theo quy hoạch,
đời sống khó khăn.
3. Nội dung quy hoạch
Tổng nhu cầu cần
bố trí sắp xếp thuộc các đối tượng theo Quyết định số 1776/2012/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ là 15.711 hộ, trong đó: giai đoạn 2014-2020, dự kiến bố trí sắp
xếp ổn định được 6.160 hộ, còn lại sẽ bố trí giai đoạn 2021-2025, gồm các vùng
và đối tượng như sau:
3.1. Phân theo địa bàn:
Tên vùng
|
Tổng nhu cầu cần bố trí, sắp xếp
(hộ)
|
Tổng số hộ dự kiến bố trí đến năm 2020
(hộ)
|
I. Vùng Đông Bắc
|
2.936
|
968
|
1. Diễn Châu
|
322
|
130
|
2. Yên Thành
|
67
|
67
|
3. Quỳnh Lưu
|
1.519
|
420
|
4. TX Hoàng Mai
|
896
|
219
|
5. Đô Lương
|
132
|
132
|
II. Vùng Đông Nam
|
1.044
|
808
|
6. Nam Đàn
|
74
|
74
|
7. Hưng Nguyên
|
381
|
317
|
8. Nghi Lộc
|
318
|
146
|
9. Cửa Lò
|
161
|
161
|
10. TP. Vinh
|
110
|
110
|
III. Vùng Tây Bắc
|
5.379
|
1.765
|
11. Tân Kỳ
|
1.971
|
242
|
12. Nghĩa Đàn
|
-
|
-
|
13. TX. Thái Hòa
|
280
|
-
|
14. Quỳ Hợp
|
1.113
|
411
|
15. Quỳ Châu
|
468
|
333
|
16. Quế Phong
|
1.547
|
779
|
IV. Vùng Tây Nam
|
6.352
|
2.619
|
17. Thanh Chương
|
456
|
375
|
18. Anh Sơn
|
96
|
-
|
19. Con Cuông
|
1.402
|
589
|
20. Tương Dương
|
1.801
|
757
|
21. Kỳ Sơn
|
2.597
|
898
|
Tổng cộng:
|
15.711
|
6.160
|
3.2. Phân theo đối tượng
ĐỐI TƯỢNG
|
Tổng số
|
|
|
|
|
Tổng số hộ cần bố
trí sắp xếp
|
|
|
|
+ Hộ
|
15.711
|
|
|
+ Khẩu
|
73.835
|
|
|
1. Đối tượng ở vùng thiên
tai:
|
|
|
|
+ Hộ
|
7.472
|
|
|
+ Khẩu
|
34.245
|
|
|
a) Hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất
do sạt lở, lũ quét, sụt lún đất, tố, lốc;
|
|
|
+
Hộ
|
222
|
|
|
+
Khẩu
|
1.068
|
|
|
b)
Hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở, lũ quét, lũ ống,
sụt lún đất, ngập lụt, lốc xoáy, sóng thần, xâm nhập mặn, nước biển dâng;
|
|
|
+
Hộ
|
7.250
|
|
|
+
Khẩu
|
33.289
|
|
|
2. Hộ gia đình, cá
nhân sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống như: thiếu đất, nước để sản xuất,
thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, du cư trên đầm phá, các làng chài
trên sông nước…
|
|
|
+
Hộ
|
4.193
|
|
|
+
Khẩu
|
18.927
|
|
|
3. Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện đến các vùng biên giới
Việt - Lào
|
|
|
|
+
Hộ
|
2.254
|
|
|
+
Khẩu
|
12.271
|
|
|
4.
Hộ gia đình, cá nhân di cư tự do đến các địa bàn không theo quy hoạch bố trí
dân cư, đời sống còn khó khăn
|
|
|
+
Hộ
|
1.714
|
|
|
+
Khẩu
|
7.937
|
|
|
5.
Hộ gia đình cá nhân đang sinh sống hợp pháp trong khu rừng đặc dụng cần bố
trí dân cư gắn với bảo vệ và phát triển rừng.
|
|
|
+
Hộ
|
78
|
|
|
+
Khẩu
|
343
|
|
|
3.3. Hình thức tổ chức tái định cư:
Quy hoạch địa bàn tái định cư cho 15.711 hộ, các điểm định
cư ổn định chủ yếu nội xã gồm 513 điểm (trong đó định cư tập trung 127 điểm, định
cư xen ghép 312 điểm và bố trí ổn định tại chỗ 74 điểm). Các điểm bố trí này
theo 3 hình thức và được phân bổ tại 154 xã của 21 huyện, thành, thị.
a) Địa bàn bố trí tập trung:
Thực hiện bố trí vào khu định cư tập trung với 127 điểm,
7.282 hộ; trong đó giai đoạn 2014 - 2020 bố trí được 55 điểm với 3.417 hộ tại
18 huyện, thành, thị như sau:
Đơn vị huyện
|
Phương án bố trí giai đoạn 2014 - 2020
|
Định hướng bố trí giai đoạn 2021- 2025
|
Số điểm
|
Số hộ (hộ)
|
Số khẩu (người)
|
Số điểm
|
Số hộ (hộ)
|
Số khẩu (người)
|
1.
TP Vinh
|
2
|
100
|
461
|
|
|
|
2.
Thị xã Cửa Lò
|
1
|
161
|
653
|
|
|
|
3.
TX Thái Hoà
|
|
|
|
1
|
83
|
372
|
4.
Huyện Quỳnh Lưu
|
5
|
293
|
1123
|
|
|
|
5.
Huyện Diễn Châu
|
1
|
130
|
650
|
|
|
|
6.
Huyện Yên Thành
|
2
|
67
|
198
|
|
|
|
7.
Huyện Nghi Lộc
|
1
|
72
|
346
|
|
|
|
8.
Huyện Nam Đàn
|
1
|
24
|
152
|
|
|
|
9.
Huyện Hưng Nguyên
|
4
|
304
|
1.387
|
1
|
48
|
182
|
10.
Huyện Đô Lương
|
1
|
110
|
547
|
|
|
|
11.
Huyện Thanh Chương
|
4
|
298
|
1.586
|
1
|
20
|
80
|
12.
Huyện Tân Kỳ
|
2
|
100
|
573
|
18
|
1.178
|
6.126
|
13.
Huyện Quỳ Châu
|
4
|
130
|
682
|
1
|
47
|
189
|
14.
Huyện Quỳ Hợp
|
4
|
130
|
653
|
2
|
110
|
867
|
15.
Huyện Quế Phong
|
4
|
429
|
3.692
|
2
|
220
|
1.260
|
16.
Huyện Con Cuông
|
6
|
427
|
2.493
|
12
|
494
|
2.317
|
17. Huyện Tương Dương
|
6
|
312
|
1.496
|
8
|
596
|
2.741
|
18.
Huyện Kỳ Sơn
|
7
|
330
|
1.848
|
26
|
1.069
|
5.558
|
Tổng cộng:
|
55
|
3.417
|
17.697
|
72
|
3.865
|
19.692
|
b) Địa bàn bố trí xen ghép:
Thực hiện bố
trí định cư xen ghép với 312 điểm, 6.009 hộ; trong đó đến năm 2020 bố trí được
164 điểm với 2.595 hộ tại 16 huyện, thành, thị như sau:
Đơn vị huyện
|
Phương án bố trí giai đoạn 2014 - 2020
|
Định hướng bố trí giai đoạn 2021- 2025
|
Số điểm
|
Số hộ (hộ)
|
Số khẩu (người)
|
Số điểm
|
Số hộ (hộ)
|
Số khẩu (người)
|
1.
TP Vinh
|
1
|
10
|
40
|
|
|
|
2.
Huyện Quỳnh Lưu
|
8
|
104
|
662
|
13
|
510
|
2.346
|
3.
TX Hoàng Mai
|
13
|
219
|
920
|
7
|
192
|
806
|
4.
Huyện Nghi Lộc
|
4
|
74
|
382
|
8
|
172
|
894
|
5.
Huyện Nam Đàn
|
3
|
50
|
184
|
|
|
|
6.
Huyện Hưng Nguyên
|
1
|
13
|
47
|
2
|
16
|
74
|
7.
Huyện Đô Lương
|
2
|
22
|
108
|
|
|
|
8.
Huyện Thanh Chương
|
9
|
77
|
431
|
4
|
61
|
341
|
9.
Huyện Anh Sơn
|
|
|
|
5
|
96
|
352
|
10.
Huyện Tân Kỳ
|
7
|
104
|
541
|
14
|
215
|
1.118
|
11.
Huyện Quỳ Châu
|
11
|
203
|
907
|
3
|
48
|
249
|
12.
Huyện Quỳ Hợp
|
15
|
281
|
1.402
|
16
|
592
|
3.230
|
13.
Huyện Quế Phong
|
6
|
350
|
1.960
|
9
|
448
|
2.411
|
14.
Huyện Con Cuông
|
9
|
162
|
728
|
13
|
319
|
1.586
|
15. Huyện Tương
Dương
|
36
|
445
|
2.267
|
24
|
448
|
2.509
|
16.
Huyện Kỳ Sơn
|
39
|
481
|
2.713
|
30
|
297
|
1.792
|
Tổng
cộng:
|
164
|
2.595
|
13.292
|
148
|
3.414
|
17.708
|
c) Địa bàn bố trí ổn định tại chỗ:
Thực hiện bố
trí ổn định tại chỗ với 74 điểm, 2.420 hộ; trong đó đến năm 2020 bố trí được 15
điểm với 148 hộ tại 7 huyện, thành, thị như sau:
Đơn vị huyện
|
Phương án bố trí giai đoạn 2014 - 2020
|
Định hướng bố trí giai đoạn 2021- 2025
|
Số điểm
|
Số hộ (hộ)
|
Số khẩu (người)
|
Số điểm
|
Số hộ (hộ)
|
Số khẩu (người)
|
1.
Huyện Diễn Châu
|
-
|
-
|
-
|
7
|
192
|
768
|
2.
Huyện Quỳnh Lưu
|
3
|
23
|
81
|
7
|
589
|
2.872
|
3.
Thị xã Hoàng Mai
|
-
|
-
|
-
|
5
|
485
|
1.978
|
4.
Thị xã Thái Hòa
|
-
|
-
|
-
|
2
|
197
|
847
|
4.
Huyện Tân Kỳ
|
5
|
38
|
186
|
19
|
336
|
1.613
|
5.
Huyện Quỳ Châu
|
-
|
-
|
-
|
2
|
40
|
157
|
6.
Huyện Quế Phong
|
-
|
-
|
-
|
2
|
100
|
663
|
7.
Huyện Kỳ Sơn
|
7
|
87
|
452
|
15
|
333
|
1.773
|
Tổng
cộng
|
15
|
148
|
719
|
59
|
2.272
|
10.671
|
3.4. Bố trí sắp xếp ổn định theo đối tượng
TT
|
Đơn vị huyện, thành, thị
|
Tổng cộng
(hộ)
|
Trong đó phân theo các đối tượng (hộ)
|
Tổng số hộ vùng thiên tai
|
Vùng đặc biệt khó khăn
|
Vùng biên giới
|
Ở phân tán không theo quy hoạch
|
Vùng rừng đặc dụng
|
Cộng
|
Vùng mất nhà ở, đất ở, đất SX do bị sạt lở, lũ ống, lũ
quét…
|
Vùng có nguy cơ sạt lở, lũ ống, lũ quét, ngập lụt…
|
1
|
TP Vinh
|
110
|
110
|
12
|
98
|
|
|
|
|
2
|
Thị xã
Thái Hoà
|
280
|
280
|
|
280
|
|
|
|
|
3
|
Thị xã Cửa
Lò
|
161
|
161
|
6
|
155
|
|
|
|
|
4
|
TX Hoàng
Mai
|
896
|
893
|
|
893
|
3
|
|
|
|
5
|
Diễn Châu
|
322
|
322
|
|
322
|
|
|
|
|
6
|
Yên Thành
|
67
|
67
|
|
67
|
|
|
|
|
7
|
Quỳnh Lưu
|
1.519
|
892
|
|
999
|
520
|
|
|
|
8
|
Nghi
Lộc
|
318
|
313
|
18
|
295
|
5
|
|
|
|
9
|
Hưng
Nguyên
|
381
|
224
|
|
224
|
157
|
|
|
|
10
|
Nam
Đàn
|
74
|
0
|
|
|
74
|
|
|
|
11
|
Đô
Lương
|
132
|
132
|
22
|
110
|
|
|
|
|
12
|
Thanh Chương
|
456
|
207
|
|
207
|
243
|
|
6
|
|
13
|
Anh Sơn
|
96
|
0
|
|
|
96
|
|
|
|
14
|
Tân Kỳ
|
1.971
|
333
|
|
333
|
1.015
|
|
623
|
|
15
|
Quỳ
Châu
|
468
|
383
|
|
383
|
45
|
|
40
|
|
16
|
Quỳ
Hợp
|
1.113
|
838
|
21
|
817
|
|
|
275
|
|
17
|
Quế
Phong
|
1.547
|
565
|
|
565
|
448
|
434
|
100
|
|
18
|
Con
Cuông
|
1.402
|
180
|
|
180
|
364
|
110
|
670
|
78
|
19
|
Tương
Dương
|
1.801
|
741
|
76
|
665
|
495
|
565
|
|
|
20
|
Kỳ
Sơn
|
2.597
|
724
|
67
|
657
|
728
|
1.145
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
15.711
|
7.365
|
222
|
7.250
|
4.193
|
2.254
|
1.714
|
78
|
3.5. Phương án
xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng tái định cư.
a) Khai hoang, cải tạo mặt bằng điểm
định cư:
- Khai hoang khu định cư 324,51
ha;
- San ủi, cải tạo mặt bằng
3.318.120 m3.
b) Hệ thống giao thông:
- Đường giao thông trục chính vào khu định cư mới:
+ Làm mới 82 km (đường nhựa 44 km, đường bê
tông, cấp phối 38 km);
+ Nâng cấp 96 km (đường nhựa 57 km, đường bê
tông 39 km) theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A.
- Các tuyến đường nhánh nội vùng dân cư mới:
+ Làm mới 289 km (đường nhựa 182 km, đường bê
tông 107 km);
+ Nâng cấp 304 km (đường nhựa 193 km, đường bê
tông, cấp phối 111 km) theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, B.
- Công trình trên đường: Xây dựng 563 cầu, cống,
tràn các loại, trong đó: Xây dựng 66 cầu giao thông, 374 cống qua đường và 123
tràn qua đường các loại.
c) Hệ thống công trình thuỷ lợi: Xây dựng mới 69
hồ đập vừa và nhỏ (làm mới 26 cái, nâng cấp 43 cái); xây dựng 03 trạm bơm điện
và đồng thời xây dựng hệ thống kênh mương tưới cấp 1, cấp 2 khoảng 336 km; xây
đường ống tưới thuỷ lợi khoảng 145 km.
d) Hệ thống
công trình cấp nước sinh hoạt: Công trình tự chảy 217 công trình; đường ống cấp
nước: 436 km; bể công cộng: 102 (bể loại kích thước là 5m x 5m x 2m); bể gia
đình: 284 bể (loại kích thước 1,8m x 1,2m x 1m). Ngoài ra, người dân sẽ sử dụng
khoảng 2.931 giếng khơi và 1.125 giếng khoan để lấy nước sinh hoạt.
e) Hệ thống lưới điện:
- Xây dựng 171 km đường dây 10 KV, 35 KV (trong
đó làm mới 103 km, nâng cấp cải tạo 68 km);
- Xây dựng mới và cải tạo khoảng 523 km đường
dây 0,4 KV (trong đó làm mới 310 km, nâng cấp 213
km);
- Xây dựng 111 trạm biến
áp các loại (trong đó xây mới 65 trạm, nâng cấp công suất 46 trạm). Ngoài ra tại
những vùng xa, vùng cao, địa hình hiểm trở điều kiện đặc biệt khó khăn, trước mắt
chưa kéo được điện lưới quốc gia thì cần đầu tư mua máy phát điện mini cho các
hộ. Tổng số máy phát điện mi ni cần khoảng 192 cái.
f) Trường học, nhà mẫu
giáo: Xây dựng 125 phòng học các cấp (phòng học mầm non, mẫu giáo 108 phòng,
phòng học bậc tiểu học (lớp học cắm bản) 51 phòng, phòng học bậc trung học là
21 phòng).
g) Trạm y tế: Xây dựng
10 trạm y tế, với 23 phòng; diện tích xây dựng khoảng 2.220 m2 (trong đó dự kiến
làm mới 3 trạm với 18 phòng, diện tích xây dựng 1.000 m2 và nâng cấp mở rộng 7
trạm với 28 phòng, diện tích xây dựng 1.220 m2).
h) Nhà văn hóa cộng đồng;
trạm phát thanh xã: Xây dựng 62 nhà văn hoá cộng đồng thôn, bản, diện tích xây
dựng 6.690 m2; xây dựng 14 trạm phát thanh xã.
3.6. Khái toán vốn đầu
tư
a) Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện quy hoạch
Tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện quy hoạch là
2.729.240 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội:
1.750.229 triệu đồng;
- Vốn hỗ trợ di chuyển dân, hỗ trợ cộng đồng và
phát triển sản xuất: 979.011 triệu đồng.
b) Nguồn vốn thực hiện quy hoạch:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ từ Chương trình bố
trí dân cư: 1.910.468 triệu đồng, chiếm 70%;
- Ngân sách địa phương: 177.401 triệu đồng, chiếm
6,5%;
- Vốn lồng ghép các chương trình dự án trên địa
bàn: 349.343 triệu đồng, chiếm 12,8%;
- Vốn đóng góp của người dân và huy động các nguồn
hợp pháp khác: 292.029 triệu đồng, chiếm 10,7%.
c) Phân kỳ vốn đầu tư:
- Giai đoạn 2014 - 2020: 1.287.156 triệu đồng;
- Giai đoạn 2021 - 2025: 1.482.844 triệu đồng.
3.7. Tiến độ thực hiện:
- Giai đoạn 2014 - 2015: Bố trí ổn định cho 815
hộ;
- Giai đoạn 2016 - 2020: Bố trí ổn định cho
5.345 hộ;
- Giai đoạn 2021 - 2025: Bố trí ổn định cho
9.551 hộ.
4. Danh mục các dự án ưu
tiên đầu tư (Có phụ lục kèm theo)
5. Các giải pháp chủ yếu
thực hiện quy hoạch
5.1. Về quản lý quy hoạch
- Trên cơ sở quy hoạch điều chỉnh bố trí dân cư
được phê duyệt, tiến hành quy hoạch chi tiết, lập, thẩm định phê duyệt các dự
án đầu tư bố trí dân cư để tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm;
- Xây dựng kế hoạch bố trí dân cư theo thứ tự ưu
tiên, nơi có nguy cơ cao về thiên tai phải bố trí thực hiện trước. Có kế hoạch
cụ thể để thực hiện dứt điểm các dự án bố trí ổn định dân cư đang triển khai dở
dang.
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch nếu có sự
thay đổi, cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
5.2. Về cơ chế, chính sách
a) Chính sách về đất
đai
- Căn cứ Luật đất đai
hiện hành có biện pháp thu hồi diện tích chưa sử dụng, khai hoang, phục hóa ở
những nơi có điều kiện hoặc sử dụng kém hiệu quả của các tổ chức khác hoặc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt để giao cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc dự án bố trí dân cư.
- Miễn giảm tiền sử dụng
đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ di dân ở
vùng thiên tai, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng đặc biệt khó khăn và hộ
dân làng chài sống trên sông nước, di chuyển đến các khu, điểm tái định cư theo
quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Quy định tại
Khoản 1, 2, 3 Điều 11, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Thủ tướng
Chính phủ (riêng chính sách cho các hộ dân làng chài sông trên sông nước được
quy định cụ thể tại Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng
Chính phủ).
- Đối với hộ thiếu đất
sản xuất, thay đổi đất sản xuất, UBND huyện sử dụng lồng ghép các nguồn vốn hỗ
trợ thêm đất theo chế độ hỗ trợ đất ở, đất sản xuất tại Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ; quỹ đất chung chưa sử dụng bố
trí, chính quyền xã vận động nhân dân tự nhường lại nhau, chủ yếu là trong nội
tộc dòng họ, phù hợp với thực tế địa phương.
b) Chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư
phát triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối với vùng bố trí dân
cư tập trung theo dự án được duyệt, bao gồm các hạng mục: Bồi thường giải phóng
mặt bằng (nếu có), san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư; khai hoang đất
sản xuất (đối với khai hoang tập trung); đường giao thông (nội vùng dự án và đường
nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất); thủy lợi nhỏ, công trình cấp
nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu khác. Thực hiện lồng ghép nguồn vốn
của các chương trình, dự án trên địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn
vốn, chống lãng phí thất thoát.
c) Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình: Thực
hiện hỗ trợ theo Điểm c Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng
11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Chính sách hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen
ghép: Thực hiện hỗ trợ theo Điểm d Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1776/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Các chính sách khác: Ngoài các chính sách
trên khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư cụ thể căn cứ vào điều kiện thực
tế từng vùng, từng đối tượng di dân để đề xuất thêm các chính sách: Hỗ trợ phát
triển sản xuất (khuyến nông – lâm – ngư, hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề, hỗ trợ
phát triển ngành nghề dịch vụ và chế biến tiêu thụ sản phẩm,...), chính sách hỗ
trợ sau tái định cư, chính sách đào tạo, tập huấn về quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình bố trí dân cư...
5.3. Phát triển sản xuất
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội và quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến
năm 2020 xác định phương án phát triển sản xuất như sau:
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi tại các dự án bố trí ổn định dân cư; chú trọng phát triển cây hàng hóa,
chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng, tạo nguồn thu nhập
từ rừng;
- Tận dụng khai hoang mở rộng diện tích đất trồng
lúa nước ở những nơi có điều kiện;
- Tổ chức cung ứng giống cây trồng, vật nuôi
năng suất, chất lượng cao cho sản xuất. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phát triển sản xuất, thâm canh,
tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;
- Phát triển ngành nghề, đặc biệt là những nghề
truyền thống của địa phương;
- Tăng cường công tác thông tin, tìm kiếm thị
trường; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cho hộ dân vùng dự án bố trí dân cư…
5.4. Giải pháp về vốn
- Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch là rất
lớn. Để đảm bảo huy động được nguồn vốn thực hiện Quy hoạch, cần triển khai
tích cực, đồng bộ và có hiệu quả hệ thống các cơ chế, chính sách huy động vốn.
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và
ngân sách tỉnh, bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp kinh tế dành chủ
yếu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các khu tái định cư tập
trung, xen ghép và ổn định tại chỗ, hỗ trợ di chuyển dân; các địa phương chủ động
bố trí nguồn vốn do địa phương quản lý kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các
chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để triển khai thực
hiện quy hoạch bố trí ổn định dân cư; ưu tiên thực hiện các dự án bố trí ổn định
dân cư các vùng: Nguy cơ cao về thiên tai (sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, ngập lụt),
biên giới Việt Nam - Lào; dân di cư tự do (đời sống quá khó khăn). Thực hiện lồng
ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu
tư các nguồn vốn, chống lãng phí thất thoát.
5.5. Về tuyên truyền vận động
Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể,
quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại chúng để tuyên
truyền, vận động nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí dân cư theo quy hoạch
đã được duyệt.
Điều 2. Tổ
chức chỉ đạo, thực hiện quy hoạch:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các
huyện, thành, thị công bố quy hoạch điều chỉnh; theo dõi, đôn đốc thực hiện quy
hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch bố
trí ổn định dân cư, bảo đảm hiệu quả đầu tư; tổ chức đánh giá định kỳ việc thực
hiện quy hoạch; phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan trình
UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp cần thiết; tham mưu
cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch bố trí dân cư 5 năm và hàng năm, báo cáo Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định;
- Căn cứ vào nội dung quy hoạch điều chỉnh được
duyệt, trong từng thời kỳ, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện mục tiêu và
các nội dung của quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án
khác để thực hiện có hiệu quả những nội dung của quy hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn sự nghiệp kinh tế trong dự
toán hàng năm để thực hiện các mục tiêu của quy hoạch.
4. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công
thương, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, có kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị,
thành phố thực hiện các nội dung của quy hoạch.
5. Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ nội dung của
quy hoạch điều chỉnh và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Đề xuất chủ trương lập các dự án bố trí ổn
định dân cư theo quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Thường xuyên kiểm
tra, báo cáo các khu vực ven sông, kênh, rạch có nguy cơ sạt lở để kịp thời báo
cáo và lập kế hoạch xử lý. Thông báo thường xuyên và liên tục vị trí các bờ
sông, kênh, rạch có nguy cơ sạt lở để người dân biết, chủ động di dời, tích cực
tuyên truyền vận động, hỗ trợ người dân di dời ra khỏi vùng nguy hiểm đến nơi
an toàn.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 1947/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê
duyệt Quy hoạch bố trí, sắp xếp ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông
vận tải, Công thương, Tài nguyên và Môi trường; Trưởng Ban Dân tộc; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN
2014- 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7468/QĐ-UBND-NN
ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
TÊN DỰ ÁN
|
Số hộ bố trí
|
Địa bàn
|
Ghi chú
|
|
|
I
|
Các dự án đang thực
hiện đầu tư
|
2851
|
|
|
|
1
|
Dự án xây dựng mẫu
các khu định cư làng chài trên sông Lam huyện Thanh Chương
|
165
|
Thanh Thủy,Thanh Lâm, huyện Thanh Chương
|
|
|
2
|
Dự án xây dựng khu TĐC
để di dân khẩn cấp ra khỏi vùng thiên tai sạt lở đất xã Châu Tiến và xã Liên
hợp huyện Quỳ Hợp (GĐ1)
|
85
|
Châu Tiến, Liên Hợp, huyện Quỳ Hợp
|
|
|
3
|
Dự án bố trí sắp xếp
lại dân cư các xã biên giới Việt – Lào huyện Quế Phong
|
229
|
Nậm Giải, Hạnh Dịch, huyện Quế Phong
|
|
|
4
|
Dự án bố trí sắp xếp
dân cư vùng ĐBKK, vùng sạt lở đất, sạt lở bờ sông, sạt lở núi huyện Quỳnh Lưu
|
175
|
Tân Thắng, Quỳnh Thắng, huyện Quỳnh Lưu
|
|
|
5
|
Dự án bố trí sắp xếp
dân cư vùng ĐBKK, vùng sạt lở đất, sạt lở bờ sông, sạt lở núi thị xã Hoàng
Mai
|
113
|
Quỳnh Trang, Quỳnh Vinh, TX Hoàng Mai
|
|
|
6
|
Dự án Bố trí sắp xếp
dân cư vùng thiên tai sạt lở và vùng ĐBKK xã Lạng Khê huyện Con Cuông
|
75
|
Lạng Khê, huyện Con Cuông
|
|
|
7
|
Dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng khu tái định cư để di dân khẩn cấp khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất và
vùng ĐBKK xã Bình Chuẩn huyện Con Cuông
|
60
|
Bình Chuẩn, huyện Con Cuông
|
|
|
8
|
Dự án bố trí sắp xếp
dân cư vùng thiên tai, lũ quét, sạt lở đất và biên giới Việt Lào bản Huồi
Nhàn xã Keng Đu huyện Kỳ Sơn
|
50
|
Keng Đu, huyện Kỳ Sơn
|
|
|
9
|
Dự án xây dựng khu
TĐC để di dân khẩn cấp ra khỏi vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất và vùng ĐBKK
xã Yên Tĩnh huyện Tương Dương
|
120
|
Yên Tĩnh, huyện Tương Dương
|
|
|
10
|
Dự án đầu tư xây dựng
Cơ sở hạ tầng khu tái định cư để di dời khẩn cấp các hộ dân và trung tâm hành
chính xã, các trường học ra khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất nguy hiểm xã Lượng
Minh, huyện Tương Dương
|
37
|
Lượng Minh, huyện Tương Dương
|
|
|
11
|
Dự án bố trí sắp xếp
dân cư bản Hòa Lý, xã Mỹ Lý, huyện Kỳ Sơn
|
61
|
Mỹ Lý, huyện Kỳ Sơn
|
|
|
12
|
Dự án di dân khẩn cấp
ra khỏi vùng lũ quét và sạt lở đất xã Quang Phong huyện Quế Phong
|
115
|
Quang Phong, huyện Quế Phong
|
|
|
13
|
Mở rộng quy mô dự án
xây dựng CSHT khu TĐC cho các hộ dân vùng thiên tai sạt lở đất xã Hưng Lam huyện
Hưng Nguyên
|
110
|
Hưng Lam, huyện Hưng Nguyên
|
|
|
14
|
Dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng khu TĐC để di dân khẩn cấp ra khỏi vùng thiên tai xã Hưng Hòa, thành
phố Vinh
|
58
|
Hưng Hòa, TP. Vinh
|
|
|
15
|
Dự án bố trí sắp xếp
dân cư vùng thiên tai và vùng ĐBKK huyện Yên Thành
|
66
|
Lăng Thành, Hùng Thành, huyện Yên Thành
|
|
|
II
|
Các dự án đã có
Quyết định phê duyệt dự án và phê duyệt chủ trương đầu tư
|
734
|
|
|
|
1
|
Dự án di dân khẩn cấp
ra khỏi vùng thiên tai và đặc biệt khó khăn biên giới xã Tri Lễ huyện Quế
Phong
|
200
|
Tri Lễ, huyện Quế Phong
|
|
|
2
|
Dự án bố trí sắp xếp
dân cư vùng thiên tai và vùng ĐBKK xã Châu Hội huyện Qùy Châu
|
70
|
Châu Hội, huyện Qùy Châu
|
|
|
3
|
Dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng khu TĐC để di dân khẩn cấp ra khỏi vùng thiên tai sạt lở và vùng ĐBKK
thuộc khu vực biên giới Việt Lào xã Bắc Lý huyện Kỳ Sơn
|
85
|
Bắc Lý, huyện Kỳ Sơn
|
|
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu tái định cư để di dân khẩn cấp ra khỏi vùng có nguy cơ lũ
quét, sạt lở đất xã Châu Thành huyện Qùy Hợp
|
43
|
Châu Thành, huyện Qùy Hợp
|
|
|
5
|
Dự án xây dựng CSHT khu
tái định cư để bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai và vùng ĐBKK xã Yên Hòa,
huyện Tương Dương
|
200
|
Yên Hòa, huyện- Tương Dương
|
|
|
6
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng
khu tái định cư để bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai sạt lở đất bờ sông
và ngập lụt thuộc huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
|
136
|
Thị trấn Đô Lương, huyện Đô Lương
|
|
|
II
|
Dự án quy hoạch mới
|
4.130
|
|
|
|
1
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai, ĐBKK thuộc khu vực biên giới Việt Nam – Lào, bản
Huồi Khói, xã Mường Típ, huyện Kỳ Sơn
|
65
|
Mường Típ, huyện Kỳ Sơn
|
Khu vực biên giới, xung yếu về an ninh, quốc phòng
|
|
2
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn thuộc khu vực biên
giới Việt Nam – Lào, bản Huồi Mã Lãng, xã Mỹ Lý, huyện Kỳ Sơn
|
54
|
Mỹ Lý, huyện Kỳ Sơn
|
Khu vực biên giới, xung yếu về an ninh, quốc phòng
|
|
3
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn, xã Huồi Tụ, huyện Kỳ
Sơn
|
55
|
Huồi Tụ, huyện Kỳ Sơn
|
Khu vực xung yếu về an ninh, quốc phòng
|
|
4
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn thuộc khu vực biên
giới Việt Nam – Lào, bản Xốp Phe, xã Mường Típ, huyện Kỳ Sơn
|
64
|
Mường Típ, huyện Kỳ Sơn
|
Khu vực biên giới, xung yếu về an ninh, quốc phòng
|
|
5
|
Dự án bố trí cho các
hộ đang sống trong khu rừng đặc dụng tại xã Môn Sơn huyện Con Cuông
|
78
|
Môn Sơn, huyện Con Cuông
|
Khu rừng đặc dụng, xung yếu về an ninh, quốc phòng
|
|
6
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất xã Lưu Sơn và Bắc Sơn huyện Đô Lương
|
22
|
Lưu Sơn, Bắc Sơn, huyện Đô Lương
|
Vùng có nguy cơ cao về thiên tai
|
|
7
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất xã Tam Quang, Lương Minh, Yên Na, Tam Thái-
huyện Tương Dương
|
76
|
Tam Quang, Tam Thái, Yên Na, Lượng Minh, huyện Tương
Dương
|
Vùng có nguy cơ cao về thiên tai
|
|
8
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất tại xã Keeng Đu, Phà Đánh, Hưu Kiệm- huyện Kỳ
Sơn
|
67
|
Thị trấn Mường Xén, Keng Đu, Phà Đánh, Hữu Kiệm, huyện Kỳ
Sơn
|
Vùng có nguy cơ cao về thiên tai
|
|
9
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất xã Nghi Văn và Nghi Quang- huyện Nghi Lộc
|
36
|
Nghi Văn, Nghi Quang, huyện Nghi Lộc
|
Vùng có nguy cơ cao về thiên tai
|
|
10
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất xã Châu Quang và Châu Đình- huyện Qùy Hợp
|
21
|
Châu Quang, Châu Đình, huyện Quỳ Hợp
|
Vùng có nguy cơ cao về thiên tai
|
|
11
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở núi tại khu vực Núi Quyết - phường Trung Đô
thành phố Vinh
|
52
|
Trung Đô, TP. Vinh
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
12
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, ngập lụt tại phường Nghi Tân - thị xã Cửa
Lò
|
161
|
Nghi Tân, TX Cửa Lò
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
13
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, ngập lụt tại phường: Mai Hùng, Quỳnh Thiện
Thị xã Hoàng Mai
|
219
|
Mai Hùng, Quỳnh Thiện,
TX. Hoàng Mai
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
14
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, ngập lụt tại các xã: Tân Thắng, Quỳnh Thắng,
Quỳnh Tân - huyện Quỳnh Lưu
|
313
|
Tân Thăng, Quỳnh Thắng, Quỳnh Tân, huyện Quỳnh Lưu
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
15
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, ngập lụt tại xã Diễn Vạn - huyện Diễn Châu
|
130
|
Diễn Vạn, huyện Diễn Châu
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
16
|
Dự án bố trí sắp xếp
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, ngập lụt tại các xã: Nghi Thiết, Nghi
Quang, Nghi Mỹ - huyện Nghi Lộc
|
128
|
Nghi Thiết, Nghi Quang, Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
17
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở bờ sông, ngập lụt tại các xã: Hưng Long, Hưng
Xuân, Hưng Châu, Hưng Phú- huyện Hưng Nguyên
|
114
|
Hưng Long, Hưng Xuân, Hưng Châu, Hưng Phú, huyện Hưng
Nguyên
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
18
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở bờ sông, ngập lụt tại các xã: Xuân Tường, Phong
Thịnh, Võ Liệt, Thanh Chi, Thanh Tiên, Đồng Văn, Thanh Yên, Thanh Long, Thanh
Tường - huyện Thanh Chương
|
207
|
Xuân Tường, Phong Thịnh, Võ Liệt, Thanh Chi, Thanh Tiên,
Đồng Văn, Thanh Yên, Thanh Long, Thanh Tường- Thanh Chương
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
19
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở bờ sông, sạt lở núi, ngập lụt tại các xã: Hương
Sơn, Tân Hợp, Tân Long, Giai Xuân, Nghĩa Phúc, Tiên Kỳ - huyện Tân Kỳ
|
242
|
Hương Sơn, Tân Hợp, Tân Long, Giai Xuân, Nghĩa Phúc, Tiên
Kỳ-huyện Tân Kỳ
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
20
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, lũ quét tại các xã: Châu Hạnh, Châu Bình,
Châu Tiến, Châu Thắng, Châu Hoàn, Châu Phong, Châu Thuận - huyện Qùy Châu
|
263
|
Châu Hạnh, Châu Bình, Châu Tiên, Châu Thắng, Châu Hoàn,
Châu Phong, Châu Thuận- Qùy Châu
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
21
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, lũ quét tại các xã: Châu Quang, Nam Sơn,
Châu Cường, Châu Tiến, Đồng Hợp, Châu Hồng, Bắc Sơn, Châu Lộc - huyện Qùy Hợp
|
491
|
Châu Quang, Nam Sơn, Châu Cường, Châu Tiến, Đồng Hợp,
Châu Hồng, Bắc Sơn, Châu Lộc- Qùy Hợp
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
22
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, lũ ống, lũ quét tại các xã: Nậm Giải, Căm
Muộn, Quang Phong, Tiền Phong, Đồng Văn, Mường Nọc, Châu Kim, Châu Thôn - huyện
Quế Phong
|
350
|
Nâm giải, Căm Muộn, Quang Phong, Tiền Phong, Đồng Văn, Mường
Nọc, Châu Kim, Châu Thôn- Quế Phong
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
23
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, lũ quét tại các xã: Cam Lâm, Bình Chuẩn, Lạng
Khê, Chi Khê, Châu Khê - huyện Con Cuông
|
180
|
Cam Lâm, Bình Chuẩn, Lạng Khê, Chi Khê, Châu Khê- Con
Cuông
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
24
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, lũ quét ngập lụt tại các xã: Lượng Minh, Xá
Lượng, Nga My, Lưu Kiền, Yên Na, Yên Tĩnh, Nhôn Mai, Mai Sơn, Thạch Giám -
huyện Tương Dương
|
423
|
Lượng Minh, Xá Lượng, Lưu Kiền, Yên Tĩnh, Yên Na, Nhôn
Mai, Mai Sơn, Nga My, Thạch Giám - Tương Dương
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
25
|
Dự án bố trí ổn định
dân cư vùng thiên tai sạt lở đất, lũ quét tại, ngập lụt tại các xã, thị trấn:
Mường Xén, Chiêu Lưu, Mỹ Lý, Bắc Lý, Tà Cạ, Tây Sơn, Nậm Càn, Mường Lống, Mường
Típ - huyện Kỳ Sơn
|
319
|
TT Mường Xén, Chiêu Lưu, Mỹ Lỹ, Bắc Lý, Tà Cạ, Tây Sơn, Nậm
Càn, Mường Lống, Mường Típ - Kỳ Sơn
|
Vùng có nguy cơ bị thiên tai
|
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu
tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể
trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả
năng cân đối, huy động các nguồn lực cho từng thời kỳ./.
|
|