THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 742/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020 với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn biển
nhằm bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái biển, phục
vụ mục tiêu phát triển bền vững ngành thủy sản và góp phần quan trọng trong công
tác bảo vệ môi trường sinh thái biển.
2. Xây dựng và phát triển các khu bảo tồn
biển phải được coi là nhiệm vụ cả trước mắt và lâu dài của các ngành, các cấp,
đặc biệt là trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng dân cư ven biển và hải đảo.
3. Từng bước đa dạng hóa các hình thức đầu tư
nhằm khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các nhà khoa
học, các tổ chức quốc tế, đồng thời khuyến khích sự tham gia quản lý của cộng
đồng dân cư ven biển và hải đảo để quản lý bền vững, có hiệu quả các khu bảo
tồn biển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống khu bảo tồn biển nhằm bảo
vệ các hệ sinh thái, các loài thủy sinh vật biển có giá trị kinh tế, khoa học;
góp phần phát triển kinh tế biển, cải thiện sinh kế của cộng đồng ngư dân các
địa phương ven biển.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2010 - 2015:
- Thiết lập và đưa vào hoạt động 16 khu bảo
tồn biển.
- Đến năm 2015, có ít nhất 0,24% diện tích
vùng biển Việt Nam nằm trong các khu bảo tồn biển và khoảng 30% diện tích của
từng khu bảo tồn biển được bảo vệ nghiêm ngặt.
(Danh sách hệ thống 16 khu bảo tồn biển - Phụ
lục I kèm theo).
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch phát triển mở
rộng hệ thống khu bảo tồn biển.
- Điều tra, khảo sát và thiết lập và đưa vào
hoạt động một số khu bảo tồn biển mới.
III. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN QUY HOẠCH
1. Hệ thống các khu bảo tồn biển được quy
hoạch và xây dựng trên các vùng biển, hải đảo Việt Nam.
2. Thời gian quy hoạch 2010 - 2020.
IV. NHIỆM VỤ QUY HOẠCH
1. Giai đoạn 2010 - 2015:
- Hoàn thiện quy hoạch hệ thống khu bảo tồn
biển Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết, lập hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền thành lập và đưa vào hoạt động 11 khu bảo tồn biển.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi tiết 05
khu bảo tồn biển hiện có: vịnh Nha Trang, Cù Lao Chàm, Phú Quốc, Cồn Cỏ, Núi
Chúa.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các khu
bảo tồn biển Việt Nam.
- Nghiên cứu, bổ sung các chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý các khu bảo tồn biển.
- Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác bảo
tồn biển từ Trung ương đến địa phương; tập huấn cho cán bộ và cộng đồng dân cư
tại các địa phương có khu bảo tồn về kiến thức cơ bản liên quan.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đề xuất quy
hoạch phát triển mở rộng hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam.
- Xây dựng quy hoạch chi tiết, lập hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền thành lập và đưa vào hoạt động một số khu bảo tồn biển
mới.
- Tổ chức giám sát các biến động về nguồn lợi
hải sản, đa dạng sinh học, hệ sinh thái tại từng khu bảo tồn biển được thiết lập.
- Phát triển mô hình quản lý cộng đồng do
cộng đồng dân cư địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia
xây dựng và quản lý khu bảo tồn biển, nhằm khai thác, sử dụng các khu bảo tồn
biển có hiệu quả tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư, góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái.
3. Các dự án ưu tiên thực hiện: (Phụ lục II
kèm theo).
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách
khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng cư dân tham
gia đầu tư để thiết lập và quản lý các khu bảo tồn biển; nghiên cứu chính sách
cho cộng đồng cư dân quản lý các khu bảo tồn biển được hưởng lợi từ dịch vụ bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái biển, nhằm khuyến khích mạnh
mẽ sự tham gia của cộng đồng, bảo đảm sự phát triển bền vững và hiệu quả. Tiếp
tục nghiên cứu và xây dựng các quy định pháp luật để triển khai thực hiện việc
giao vùng nước biển ven bờ cho chính quyền và cộng đồng quản lý.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về lợi ích và trách nhiệm của xã hội, đặc biệt là cộng đồng cư dân sống
trong và xung quanh các khu bảo tồn biển đối với việc thành lập các khu bảo tồn
biển. Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng
đồng để bảo vệ nguồn lợi hải sản trong và xung quanh khu bảo tồn biển. Đào tạo
đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn biển có năng lực quản lý, chuyên môn từ
Trung ương đến các địa phương và trong cộng đồng dân cư ven biển.
3. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các đề
án, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất mở rộng các
khu bảo tồn biển và biện pháp bảo vệ cụ thể đối với từng khu bảo tồn biển.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút
các nguồn tài trợ, giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật trong công tác điều tra,
nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ. Tăng cường việc trao đổi thông tin và phối
hợp xây dựng các khu bảo tồn biển liên quốc gia với các nước trong khu vực và
các tổ chức quốc tế.
5. Về cơ chế đầu tư
Trước mắt, việc đầu tư xây dựng các khu bảo
tồn biển được bảo đảm chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước. Sau khi hình thành
một số khu do nhà nước thành lập và quản lý, cần nghiên cứu cơ chế chính sách
nhằm đa dạng hóa các hình thức đầu tư, khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, khuyến khích sự
tham gia quản lý của cộng đồng ngư dân ven biển và hải đảo để đầu tư phát triển
và quản lý bền vững các khu bảo tồn biển.
a) Ngân sách trung ương tập trung đầu tư thực
hiện các công việc: quy hoạch tổng thể hệ thống và quy hoạch chi tiết các khu
bảo tồn biển; xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ hoạt động
của Ban quản lý đối với các khu bảo tồn biển có tầm quan trọng quốc gia, quốc
tế hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập; hỗ trợ kinh phí để thực hiện cơ chế chính sách chuyển đổi nghề, tạo sinh
kế cho cộng đồng dân cư sống trong và lân cận khu bảo tồn biển.
b) Ngân sách địa phương đầu tư thực hiện: lập
dự án và đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ hoạt
động của Ban quản lý đối với các khu bảo tồn biển do địa phương trực tiếp quản
lý theo phân cấp; bố trí kinh phí để thực hiện cơ chế chính sách chuyển đổi
nghề, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư sống trong và lân cận khu bảo tồn biển.
c) Huy động vốn của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước: lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đảm bảo kinh
phí hoạt động của Ban quản lý đối với các khu bảo tồn biển được thành lập theo
dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; góp vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng hoặc tham gia quản lý các khu bảo tồn biển theo quy định pháp luật.
6. Nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự kiến: 460 tỷ đồng
(bốn trăm sáu mươi tỷ đồng), trong đó:
a) Giai đoạn 2011 - 2015: dự tính khoảng 300
tỷ đồng
Bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách trung ương: 185 tỷ đồng
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 90 tỷ đồng
- Vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, phi
Chính phủ: 25 tỷ đồng
b) Giai đoạn 2016 - 2020: dự tính khoảng 160
tỷ đồng
Bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách trung ương: 145 tỷ đồng
- Vốn hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, phi
Chính phủ: 15 tỷ đồng
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các
địa phương có liên quan để triển khai thực hiện quy hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các khu bảo tồn biển theo phân cấp trên
địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức quản lý các khu bảo tồn
có giá trị tầm quốc gia, quốc tế và các khu bảo tồn nằm trên địa bàn nhiều tỉnh
do Thủ tướng Chính phủ thành lập.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ven biển:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền thành lập và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển theo
phân cấp; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập dự án thành lập và quản lý các khu
bảo tồn biển theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về
lợi ích, trách nhiệm trong việc bảo vệ, tham gia quản lý các khu bảo tồn biển;
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng các
mô hình quản lý khu bảo tồn dựa vào cộng đồng tại địa phương.
- Bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương và
có cơ chế chính sách cụ thể phù hợp với tình hình của địa phương để khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, khai thác và quản lý có
hiệu quả các khu bảo tồn biển tại địa phương.
3. Các Bộ, ngành liên quan
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ
sở quy hoạch này bố trí, cân đối vốn đầu tư cho các dự án cụ thể để Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương có liên quan thực hiện tốt quy
hoạch.
- Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm tham
gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và quản lý hệ thống khu bảo tồn
biển.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận
tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC I
DANH
SÁCH CÁC KHU BẢO TỒN BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên gọi khu bảo tồn
biển/tỉnh
|
Tổng diện tích (ha)
|
Trong đó diện tích
biển (ha)
|
1
|
Đảo Trần/Quảng Ninh
|
4.200
|
3900
|
2
|
Cô Tô/Quảng Ninh
|
7.850
|
4000
|
3
|
Bạch Long Vĩ/Hải Phòng
|
20.700
|
10.900
|
4
|
Cát Bà/Hải Phòng
|
20.700
|
10.900
|
5
|
Hòn Mê/Thanh Hóa
|
6.700
|
6200
|
6
|
Cồn Cỏ/Quảng Trị
|
2.490
|
2.140
|
7
|
Hải Vân - Sơn Chà/Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng
|
17.039
|
7.626
|
8
|
Cù Lao Chàm/Quảng Nam
|
8.265
|
6.716
|
9
|
Lý Sơn/Quảng Ngãi
|
7.925
|
7.113
|
10
|
Nam Yết/Khánh Hòa
|
35.000
|
20.000
|
11
|
Vịnh Nha Trang/Khánh Hòa
|
15.000
|
12.000
|
12
|
Núi Chúa/Ninh Thuận
|
29.865
|
7.352
|
13
|
Phú Quý/Bình Thuận
|
18.980
|
16.680
|
14
|
Hòn Cau/Bình Thuận
|
12.500
|
12.390
|
15
|
Côn Đảo/Bà Rịa - Vũng Tàu
|
29.400
|
23.000
|
16
|
Phú Quốc/Kiên Giang
|
33.657
|
18.700
|