ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
09 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2012-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 01 ngày 04 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo CCHC của Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng và các Ban của Tỉnh ủy;
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn (Do UBND các huyện, thành phố, thị xã sao gửi);
- Trường Chính trị tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: Văn thư, TH, SNV.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2012-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
I. MỤC TIÊU:
1. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đảm
bảo công tác quản lý nhà nước, phát triển lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao chất
lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật nói riêng và văn bản hành chính nói
chung.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông
thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành
chính, tạo điều kiện để thu hút đầu tư.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, nâng cao tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều
hành của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện quyền dân chủ của nhân dân,
bảo vệ quyền con người, tăng cường sự tham gia của nhân dân đối với hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước, gắn quyền dân chủ của nhân dân với lợi ích
chung của địa phương, đất nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có đủ phẩm chất năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển của tỉnh, của đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính của tỉnh trong
giai đoạn 2012-2020 là: Hoàn thiện cơ chế, chính sách; cải cách thủ tục hành
chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
II. NHIỆM VỤ:
1. Cải cách thể chế:
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật trước hết là quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết,
quyết định, chỉ thị của các cấp tỉnh, huyện, xã bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi;
b) Xây dựng và hoàn thiện các quy định về cơ chế,
chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội;
c) Cụ thể hóa các quy định về xã hội hóa trên một
số lĩnh vực theo hướng quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong
việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các tổ
chức thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
đ) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
g) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định
mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước và nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ
trương, chính sách quan trọng, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành
chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính
liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
b) Giai đoạn 2012 - 2015, thực hiện cải cách thủ
tục hành chính tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm là: Đầu tư; đất đai; xây
dựng; thuế; hải quan; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ
và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách
trong từng giai đoạn;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan
hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính
nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành
chính theo quy định trên cổng, trang thông tin điện tử của sở, ngành, địa
phương, tại nơi giao dịch và các hình thức khác; thực hiện thống nhất cách tính
chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ
quan hành chính nhà nước; cung cấp thông tin để duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính;
e) Chú trọng cải cách thủ tục hành chính ngay
trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng thủ tục hành
chính, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai
các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về các quy định hành chính từ đó nâng cao chất lượng các quy định
hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a) Tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của Ủy ban nhân dân các cấp, các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã (bao gồm cả
các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước);
b) Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo,
bỏ sót hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; triển khai chuyển giao
những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả
thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;
c) Đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động
của chính quyền địa phương; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền
nông thôn phù hợp theo quy định;
d) Hoàn thiện các quy định về phân công, phân cấp,
đẩy mạnh giám sát, kiểm tra, thanh tra; đề cao vai trò chủ động, tinh thần
trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
đ) Đổi mới phương thức làm việc và nâng cao chất
lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong đó tập trung vào bộ phận tiếp nhận, trả
kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị theo hướng hiện đại; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 70% vào năm 2015 và trên 90%
vào năm 2020;
e) Rà soát, đánh giá, triển khai trên diện rộng
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng
bước nâng cao chất lượng dịch vụ công nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế;
bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập
cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 65% vào năm 2015 và
trên 85% vào năm 2020.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức:
a) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đảm bảo đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị,
đủ trình độ và năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy thi hành công vụ,
phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh;
b) Triển khai các quy định về chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý;
c) Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
hợp lý gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan, đơn vị;
d) Sửa đổi, bổ sung các quy định về tuyển dụng,
bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường
của từng người; thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh
để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ giám đốc sở và tương đương trở
xuống;
đ) Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ, mất uy tín với nhân dân;
e) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức trên cơ sở đổi mới nội dung, chương trình; thực hiện các
hình thức đào tạo, bồi dưỡng: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước
khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm;
g) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách cải
cách tiền lương, phụ cấp ngoài lương, khen thưởng đối với cán bộ, công chức, chế
độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công;
h) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công:
a) Chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công
nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng và phát triển các doanh
nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm;
xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng
nhân tài khoa học và công nghệ;
b) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan
hành chính nhà nước, tiến tới triển khai thực hiện cơ chế cấp ngân sách dựa
trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng
chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thay thế
cho chế độ cấp phát kinh phí theo số lượng biên chế;
c) Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao. Đổi mới cơ chế
hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; đổi
mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng
tự chủ, công khai, minh bạch.
6. Hiện đại hóa hành chính:
a) Duy trì, vận hành có hiệu quả cổng thông tin
điện tử của tỉnh, cổng thông tin điện tử của các ngành, địa phương trên mạng
Internet. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước, chú trọng việc trao đổi các văn bản, tài liệu
chính thức giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử;
hệ thống thư điện tử được sử dụng thường xuyên trong công việc của cán bộ, công
chức; đảm bảo dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết trong các cơ quan nhà nước; hầu hết
các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường
điện tử, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ
công cơ bản được cung cấp trực tuyến trên mạng ở mức độ 3 và 4 nhằm phục vụ người
dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các
cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự
nghiệp công;
c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công
trên cổng thông tin điện tử của ngành, địa phương trên Internet. Áp dụng thống
nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức
và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất
lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước;
đ) Thực hiện kế hoạch đầu tư trụ sở xã, phường,
thị trấn theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ
bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao được hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy nhà nước;
e) Xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước
hiện đại ở những nơi có điều kiện.
III. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình Cải cách hành chính nhà nước tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2012-2020 chia thành 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2012 - 2015) gồm các mục tiêu
sau đây:
a) Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan hành chính
nhà nước đảm bảo không còn sự chồng chéo, bỏ sót hoặc trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan, đơn vị; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã;
b) Đổi mới cơ bản quy trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật;
c) Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến cá
nhân, tổ chức theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; đảm bảo chi phí mà cá nhân, tổ chức,
phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước
hàng năm có tỷ lệ giảm so với năm trước;
d) Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển
khai 100% vào năm 2013 tại các cơ quan hành chính nhà nước còn lại; đến năm
2015 có tối thiểu 80% UBND cấp huyện xây dựng được mô hình một cửa liên thông hiện
đại; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
đạt mức trên 70%;
đ) Nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo
đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 65% vào năm 2015;
e) Đến năm 2015, trên 60% các cơ quan hành chính
nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 100% công chức cấp
xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 90% ở vùng miền núi, dân tộc đạt tiêu chuẩn
theo chức danh;
g) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách cải
cách tiền lương do Chính phủ quy định;
h) Đến năm 2015, 80% các văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện
tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên cung cấp đầy đủ thông
tin theo quy định trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử; cung cấp tất
cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực
tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp; cán bộ, công chức thường xuyên sử
dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu
hết các hoạt động trong các cơ quan nhà nước; 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh
và cấp huyện áp dụng các phần mềm dùng chung trong quản lý, điều hành.
2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu
sau đây:
a) Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh
tới xã thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
b) Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức
độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 90%
vào năm 2020;
c) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; 100%
các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc
làm;
d) Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ;
đ) Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do
đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên
85% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 85% vào năm 2020;
e) Đến năm 2020, 95% các văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện
tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực
hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền
thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ
3 và 4.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc triển khai,
thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ
đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý của mình; xác định
cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác;
xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân
công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức;
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.
2. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, đảm bảo có hiệu quả. Đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu. Triển khai các quy định về chức danh, tiêu chuẩn
của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ
chức, từng ngành, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản
biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công
vụ. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp. Thực hiện
các chế độ chính sách hợp lý để động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức hoàn thành tốt nhiệm vụ đồng thời xử lý nghiêm những người không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công chức tham mưu, quản lý cải cách hành chính; có chế độ chính
sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về Cải cách hành
chính các cấp.
3. Áp dụng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính ở các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc triển
khai thực hiện cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị
và các xã, phường, thị trấn nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông để thực hiện tốt cải cách hành chính; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác cải
cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Thực hiện tốt, kịp thời việc khen thưởng đối
với cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác cải cách hành
chính đồng thời xử lý nghiêm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm. Đưa
tiêu chí về kết quả triển khai cải cách hành chính vào việc xem xét bổ nhiệm
cán bộ, công chức.
6. Bố trí đủ nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước
để triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính; đề nghị hỗ trợ nguồn tài chính
từ ngân sách Trung ương cho việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại
các ngành, địa phương.
7. Thực hiện kịp thời chính sách cải cách tiền
lương nhằm tạo động lực để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công vụ có chất
lượng và hiệu quả cao.
V. KINH PHÍ:
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách
tỉnh đảm bảo kinh phí xây dựng và thực hiện các Chương trình, dự án, đề án trên
quy mô toàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã đảm bảo kinh phí để thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án Cải cách
hành chính của ngành, địa phương từ dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có
thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Ngân sách tỉnh hỗ trợ để thực hiện một số dự
án, đề án Cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị. Các cơ quan chủ trì xây dựng dự án, đề án đề xuất mức hỗ trợ kinh
phí trên cơ sở nhu cầu thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét mức hỗ trợ
nhưng không quá 50% tổng kinh phí và được quy định cụ thể trong quyết định phê
duyệt dự án, đề án.
4. Đối với các đề án, dự án do Trung ương phê
duyệt triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước, ngoài kinh phí được hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương, tùy đề án, dự án cụ thể Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét hỗ
trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí còn lại để các ngành, các cấp thực hiện.
5. Khuyến khích việc huy động theo quy định của
pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Chương trình.
VI. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH:
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
a) Căn cứ Chương trình, xây dựng kế hoạch và lập
dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính 5 năm, hàng năm gửi Sở Nội vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách của tỉnh
cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan hoặc đề nghị hỗ
trợ của Trung ương. Thời gian gửi dự toán ngân sách hàng năm cho triển khai kế
hoạch cải cách hành chính cùng với thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng
năm của cơ quan đến Sở Tài chính;
Triển khai hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách cải cách hành chính 5
năm, hàng năm. Đồng thời đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện theo định
kỳ.
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo Sở Nội vụ tình hình thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
2. Các cơ quan chủ trì các đề án, dự án, nhiệm vụ
có quy mô cấp tỉnh nêu trong Phụ lục kèm theo quyết định này có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức triển khai theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách.
3. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình;
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và triển khai thực hiện các
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách
hành chính;
d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân
sách hàng năm;
đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách
hàng năm về cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của các cơ quan, đơn vị;
e) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và
hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình;
g) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương
trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ hàng quý, 6 tháng và hàng năm
hoặc đột xuất;
h) Xây dựng, trình ban hành và hướng dẫn việc
triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại cải cách hành chính
hàng năm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị;
i) Chủ trì việc triển khai và hướng dẫn thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành
chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;
k) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công
chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính và một số nội dung
liên quan đến cải cách hành chính cho cán bộ, công chức ở các cấp;
l) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính ở cấp tỉnh.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục
hành chính; nội dung tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, phản ánh của các cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính;
b) Chủ trì triển khai và hướng dẫn thực hiện
phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã;
d) Chủ trì xây dựng và triển khai các đề án liên
quan đến việc đổi mới phương thức làm việc, nâng cao chất lượng phục vụ của các
cơ quan hành chính nhà nước.
đ) Chủ trì triển khai đề án văn hóa công vụ.
5. Sở Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thể chế;
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính
trong các cơ quan hành chính nhà nước; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách dựa
trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
b) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định
kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền
quyết định; chủ trì hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành thị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương
trình.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Nội vụ triển khai một số đề án liên quan về cải cách hành chính;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các đề
án, dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Xây dựng
và UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai, đôn đốc,
theo dõi việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở xã, phường, thị trấn.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Chương
trình;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với Chương
trình;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện các nội dung
nhằm tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2012 – 2015.
9. Sở Y tế:
a) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng, triển khai đề án xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, dân số, kế hoạch hóa
gia đình.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục
công;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai đề án đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An
đến năm 2015 có tính đến năm 2020.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì triển khai thực hiện chính sách tiền
lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, ưu đãi người có
công; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai các chính sách tiền lương cho cán bộ,
công chức, viên chức.
12. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ
chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
b) Chủ trì triển khai kế hoạch “Áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số
118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ vào hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước”.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai đề án đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao tỉnh
Nghệ An đến năm 2015 có tính đến năm 2020.
14. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ
An, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các cơ quan thông tin, báo chí địa phương xây
dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền Chương
trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải
cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ
ÁN VÀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ PHẠM VI CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
TT
|
Tên chương
trình, dự án, đề án
|
Cơ quan chủ
trì
|
Kinh phí
(Tỷ đồng)
|
Nguồn ngân
sách
|
1
|
Các chương trình, đề án đổi mới và nâng cao chất
lượng ban hành văn bản QPPL các cấp
|
Sở Tư pháp
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
2
|
Triển khai thực hiện đề án về bộ chỉ số theo
dõi, đánh giá CCHC
|
Sở Nội vụ
|
0,5
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
3
|
Triển khai các đề án về cải cách thủ tục hành
chính
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
2
|
Ngân sách tỉnh
|
4
|
Thực hiện các đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
|
Sở Nội vụ
|
75
|
Ngân sách tỉnh
|
5
|
Triển khai đề án nhân rộng mô hình một cửa
liên thông cấp huyện theo hướng hiện đại
|
Sở Nội vụ
|
71,5
|
Ngân sách TW, tỉnh, huyện
|
6
|
Kế hoạch triển khai hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
3,5
|
Ngân sách tỉnh
|
7
|
Tổng rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
biên chế các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Sở Nội vụ
|
1
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
8
|
Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý CCHC
|
Sở Nội vụ
|
1
|
Ngân sách TW
|
9
|
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về
CCHC
|
Sở Nội vụ, Đài
Phát thanh TH tỉnh, Báo NA
|
2
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
10
|
Triển khai đề án đo lường sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với dịch vụ do cơ quan hành chính cung cấp
|
Sở Nội vụ
|
0,5
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
11
|
Triển khai đề án đo lường sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với dịch vụ Y tế công
|
Sở Y tế
|
0,5
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
12
|
Triển khai đề án đo lường sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với dịch vụ Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
0,5
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
13
|
Triển khai các Đề án ứng dụng CNTT trong các
cơ quan nhà nước
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
40
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
14
|
Các hoạt động phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết, thi đua khen thưởng.
|
Sở Nội vụ
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
15
|
Triển khai thí điểm một số dự án CCHC phạm vi
cấp tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
70
|
Ngân sách tỉnh
|
|
Cộng
|
|
270
|
|