QUY ĐỊNH
MỨC THU HỌC PHÍ; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU HỌC PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ
MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CÁC LỚP TRUNG CẤP NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 06/11/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Được sự thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Thuận tại Công văn số 618/HĐND-TH ngày 23/10/2007, Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận Quy định về mức thu học phí; quản lý, sử dụng nguồn thu học
phí và chế độ miễn, giảm học phí đối với các lớp Trung cấp nghề tại các cơ sở
đào tạo nghề công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
Học phí các lớp Trung cấp nghề tại các cơ sở đào
tạo nghề công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
là khoản đóng góp của gia đình hoặc bản thân học sinh để cùng Nhà nước đảm bảo
các hoạt động đào tạo.
Điều 2. Đối tượng thu
Học sinh đang theo học các lớp Trung cấp nghề tại
các cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương II
MỨC THU VÀ QUẢN LÝ NGUỒN
THU HỌC PHÍ
Điều 3. Mức thu học phí
Mức thu học phí các lớp Trung cấp nghề tại các
cơ sở đào tạo nghề công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận: 120.000 đồng/ học
sinh /tháng.
Điều 4. Tổ chức thu, quản
lý và sử dụng nguồn thu học phí
1. Tiền học phí được thu theo từng năm học và
chia làm 02 lần, vào đầu học kỳ I và đầu học kỳ II.
2. Các cơ sở đào tạo nghề công lập có trách nhiệm
tổ chức thu học phí theo đúng quy định hiện hành.
3. Chứng từ thu: sử dụng biên lai thu học phí do
cơ quan thuế thống nhất phát hành và quản lý.
4. Quản lý và sử dụng nguồn thu học phí: thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương III
CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM
Điều 5. Đối tượng miễn, giảm
1. Miễn 100% học phí đối với:
a) Học sinh là thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao
động, người có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, sản xuất, chiến đấu;
b) Học sinh là con của liệt sĩ, con của thương
binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của
Bà mẹ Việt nam Anh hùng, con của Anh hùng lao động, con của người có công giúp
đỡ cách mạng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm
nhiệm vụ quốc tế; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm
1945 hoặc con của người hoạt động cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
c) Học sinh là con (con đẻ, con nuôi hợp pháp) của
hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ;
d) Học sinh là người dân tộc thiểu số ở những
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
e) Học sinh có cha mẹ thường trú tại huyện Phú
Quý và các xã miền núi, vùng cao, và các thôn đặc biệt khó khăn của tỉnh (về
danh mục các xã miền núi, vùng cao, các thôn đặc biệt khó khăn thực hiện như
quy định học sinh hệ công lập ở các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân);
f) Học sinh là người tàn tật không phân biệt nguồn
gốc gây ra tàn tật, bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng
biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến
cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn;
g) Học sinh mồ côi không nơi nương tựa (mồ côi cả
cha và mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha bị mất tích hoặc
không đủ khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành như: đang chấp
hành án phạt tù tại trại giam, bị tâm thần phân liệt hoặc bị tàn tật nặng không
đủ khả năng nuôi dưỡng con cái);
h) Học sinh có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo
quy định chung của Nhà nước (có giấy chứng nhận hộ nghèo);
i) Người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó
học tập.
2. Xét giảm 50% học phí đối với:
a) Học sinh là con công nhân, viên chức mà cha
hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Học sinh là người dân tộc thiểu số ở những địa
bàn không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Xét giảm 25% học phí đối với:
Học sinh từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, đã học
xong trung học cơ sở mà không theo học trung học phổ thông (nếu không thuộc các
đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 của Điều này).
4. Xét miễn, giảm học phí đột xuất:
Ngoài đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 của Điều này, đối với học sinh mà gia đình do các nguyên nhân như: tai
nạn, thiên tai, hạn hán... dẫn đến có người là lao động chính bị chết, mất
tích; bị mất phương tiện sản xuất; có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng,
lâm vào cảnh bị thiếu đói do thiếu lương thực... sẽ được xét miễn hoặc giảm học
phí (tùy theo mức độ thiệt hại) trong thời gian nhất định.
Điều 6. Thủ tục miễn, giảm học
phí
1. Thủ tục xét miễn, giảm:
a) Đối với đối tượng được miễn, giảm thường
xuyên:
- Gia đình học sinh thuộc đối tượng được miễn,
giảm học phí phải làm đơn xin miễn, giảm học phí, có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi cư trú, gửi cơ sở đào tạo nghề đang theo học;
- Thủ trưởng cơ sở đào tạo nghề công lập căn cứ
các quy định chế độ miễn, giảm học phí, ý kiến xác nhận của chính quyền địa
phương để quyết định việc miễn, giảm học phí cho học sinh của cơ sở mình theo
đúng đối tượng, chế độ quy định;
- Đối với học sinh là đối tượng chính sách và
con của đối tượng chính sách thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục,
đào tạo thì được cấp sổ để sử dụng trong suốt quá trình học tập (thủ tục cấp sổ
thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn về
chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và
con của họ).
b) Đối với đối tượng được xét miễn, giảm đột xuất:
- Gia đình học sinh thuộc đối tượng được miễn,
giảm học phí phải làm đơn xin miễn, giảm học phí, có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi cư trú, gửi cơ sở đào tạo nghề đang theo học;
- Thủ trưởng các cơ sở đào tạo nghề trực thuộc
các huyện, thị xã, thành phố: tổng hợp danh sách của cơ sở mình, báo cáo Phòng
Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với Phòng Tài chính - Kế
hoạch trình UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét, quyết định miễn hoặc giảm học
phí cho từng học sinh trong từng năm học;
- Ban Giám hiệu Trường Trung cấp nghề: tổng hợp
danh sách của trường mình, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối
hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định miễn hoặc giảm học phí
cho từng học sinh trong từng năm học.
2. Báo cáo định kỳ:
- Đối với các cơ sở đào tạo nghề thuộc Phòng Nội
vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội: cuối mỗi học kỳ, tổng hợp danh sách học
sinh được miễn, giảm học phí gửi về Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính,
UBND huyện, thị xã, thành phố để theo dõi;
- Đối với Trường Trung cấp nghề: cuối mỗi học kỳ,
tổng hợp danh sách học sinh được miễn, giảm học phí gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
cùng với Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện những nội dung của
Quy định này.
Điều 8. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh,
các ngành, các địa phương báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.