ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 729/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 23 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 155/TTr-SNV ngày 12 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Vị trí, chức
năng
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức,
quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý
công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành:
- Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
- Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành:
- Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
- Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo,
điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo
văn bản;
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác;
- Theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
- Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
- Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức công tác tiếp công dân theo
quy định của pháp luật.
đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
- Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
- Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết
giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
- Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ
luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
- Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản
do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ
thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban
hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình;
- Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ
chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
g) Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành
văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự
đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
- Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
- Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Thực hiện chế độ thông tin:
- Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
- Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
- Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Về kiểm soát thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính, tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
- Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức
thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tham gia ý kiến, thẩm định về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ
hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản
liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo
đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính;
- Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề
xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên
quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy nhân
dân cấp xã;
- Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
k) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
- Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phục vụ các chuyến công tác, làm việc,
tiếp khách của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn
phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức văn phòng - thống kê xã, phường,
thị trấn.
m) Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
- Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch,
kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định;
- Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
- Chánh Văn phòng và các Phó Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực
công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được phân công.
- Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các phòng, ban, đơn vị chuyên môn:
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Khoa giáo - Văn xã;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Ban Tiếp công dân;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công
(sáp nhập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và Trung tâm Tin học - Công báo
vào Trung tâm Phục vụ hành chính công).
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Nhà ăn trên cơ sở đổi tên Nhà khách
(được thành lập tại Quyết định số 1532/QĐ-UBND ngày 21/9/2006 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh) thành Nhà ăn và bỏ nhiệm vụ tổ chức phòng nghỉ.
Nhà ăn có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức có Giám đốc, 02
Phó Giám đốc và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (không bố trí phòng hoặc tổ
chuyên môn).
4. Biên chế công
chức và số lượng người làm việc
Biên chế công chức và số lượng người làm
việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức, tổng
số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Trên cơ sở quy định tại Quyết định
này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà ăn theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng Đề án vị trí việc làm,
xác định số lượng người làm việc của Trung tâm Phục vụ hành chính công trình cấp
thẩm quyền phê duyệt; sắp xếp, bố trí nhân sự tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công đảm bảo tinh gọn, các trường hợp dôi dư không thể bố trí công tác khác được
thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 86/2004/QĐ-UB ngày 02/12/2004 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Tin học trực thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Quyết định số 2778/QĐ-UBND ngày 28/11/2008 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ công báo cho Trung tâm Tin học
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 11/7/2013
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Quyết định số
1940/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- LĐVP, CVNC, P. HCTC;
- Lưu: VT, bntam.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|