ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 724/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 08 tháng 03 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KIỂM TRA THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM
2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
13/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP
ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ
kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Văn bản số 241/STP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 23/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện công tác quản lý và kiểm tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, PCT L.K.Nam;
- CVP, PCVP T.V.Thiện;
- Phòng NC&KTGS;
- CV: NCKTGS5;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KIỂM TRA THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 724/QĐ-UBND
ngày 08/3/2022 của Chủ tịch UBND thành phố Hải
Phòng)
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục
thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; triển khai thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành đảm bảo kịp thời,
chính xác, thống nhất, đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước về xử lý vi phạm hành chính; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn thành phố.
2. Đánh
giá đúng tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kịp thời chấn
chỉnh những sai sót, phát hiện những vướng mắc, bất cập
trong tổ chức thi hành pháp luật để chỉ đạo, hướng dẫn, khắc phục những tồn tại,
hạn chế; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3. Tiếp tục
phòng, chống, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính tại các cơ quan, đơn vị có liên quan; tiếp tục nâng
cao nhận thức của Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trong
việc tuân thủ quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thực
hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; kết
hợp quản lý theo ngành, lĩnh vực và địa bàn công tác quản lý thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
5. Tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong tổ chức thực hiện công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính; tránh trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước theo quy định; không gây trở ngại
đến hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra.
B. NỘI DUNG
I. QUẢN LÝ CÔNG
TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Xây dựng,
hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; văn bản chỉ đạo, điều hành của thành phố về quản lý xử
lý vi phạm hành chính theo đúng thẩm quyền đã được pháp luật quy định và theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
- Rà soát, theo dõi tình hình áp dụng
các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung.
b) Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Sở,
ban, ngành có liên quan; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành có liên quan; cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2022.
2. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung:
- Tổ chức quán triệt việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2020; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính; các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên
ngành cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
thành phố bằng hình thức thích hợp.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn chuyên sâu
các quy định của pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm
hành chính thông qua các hình thức: Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, hỏi - đáp pháp
luật,...
- Biên soạn, phát hành các loại
tài liệu (sách nghiệp vụ, tờ gấp, tờ rơi,..) giới thiệu văn bản
quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (trừ văn bản
thuộc danh mục bí mật nhà nước theo) quy định của pháp luật).
b) Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
Sở, ban, ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn
thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2022.
3. Kiểm tra,
đánh giá văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
a) Nội dung: Tiến hành kiểm tra, đánh
giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì:
Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa
bàn thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2022.
4. Thanh tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung:
- Các Sở, ban, ngành; cơ quan được tổ
chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về
việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của
Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
trên địa bàn thành phố.
b) Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các Sở,
ban, ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban
nhân dân các quận, huyện.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2022.
5. Xây dựng; quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung:
- Xây dựng quy trình cung cấp, tiếp
nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính tại các cơ quan được quy định
từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 2 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của
Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính sau khi
có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ Tư pháp.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn quy trình quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính sau khi Bộ Tư pháp triển khai.
b) Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố; Ủy ban
nhân dân các quận, huyện.
c) Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng
dẫn cụ thể của Bộ Tư pháp.
4. Điều tra, khảo
sát về xử lý vi phạm hành chính
a) Nội dung: Tổ chức điều tra, khảo sát tình hình áp dụng, tuân thủ pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn thành phố; đánh giá thực trạng, dự báo xu hướng
vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất các giải pháp khắc phục.
b) Phân công thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban,
ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn thành phố; Ủy ban nhân
dân các quận, huyện.
c) Thời gian thực hiện: Quý II,
III/năm 2022.
5. Báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; cơ quan được tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính năm 2022 thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa
phương mình theo quy định Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012; điểm a khoản 74 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2020; Điều 35 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
II. KIỂM TRA
CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Lĩnh vực kiểm
tra
Kiểm tra theo lĩnh vực trọng tâm,
liên ngành công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế, lao động, bảo hiểm xã hội (thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, người
sử dụng lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh trong bối cảnh dịch COVID-19).
2. Nội dung kiểm
tra
a) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói chung, lĩnh
vực trọng tâm, liên ngành nói riêng:
- Công tác chỉ đạo, điều hành; việc
xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tình hình ban hành văn bản pháp luật
liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tổ chức công tác phổ biến, tập huấn,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
- Việc bố trí nguồn lực và các điều
kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính; tổng số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng
chức danh tại cơ quan, đơn vị;
- Việc thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo về xử lý vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp
dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử
lý vi phạm hành chính.
b) Kiểm tra việc
áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực trọng tâm, liên ngành:
- Tổng số vụ vi phạm; tổng số vụ vi
phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính
trong từng lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan tố tụng để truy cứu trách nhiệm
hình sự; số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt vi
phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật
về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường
hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp
không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật
về giải trình;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật
về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm
hành chính;
- Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
- Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính.
c) Mốc thời gian kiểm tra: Từ ngày
01/01/2022 đến hết ngày 30/9/2022.
3. Dự kiến đơn
vị được kiểm tra; thời gian kiểm tra theo lĩnh vực trọng tâm, liên ngành
a) Đơn vị được dự kiến kiểm tra:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Bảo hiểm xã hội thành phố.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện: Hồng
Bàng, Tiên Lãng, An Dương và một số Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
b) Thời gian dự kiến kiểm tra: Quý
IV/năm 2022.
4. Phân công thực
hiện
- Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành với sự tham gia của đại diện một số Sở, ban, ngành; cơ quan
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy
ban nhân dân quận, huyện có liên quan.
- Đoàn kiểm tra
liên ngành tiến hành kiểm tra theo
quy định.
- Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện không thuộc đối tượng kiểm tra thì tiến hành tự kiểm tra theo quy định tại Nghị
định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Tư pháp
- Chủ trì thực hiện nội dung Kế
hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, các cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện.
- Theo dõi, tổng hợp kết quả công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2022
trên địa bàn thành phố.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; cơ quan tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
- Phối hợp cùng Sở Tư pháp tổ chức thực
hiện Kế hoạch này.
- Căn cứ Kế hoạch này và yêu cầu quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực, ngành, địa phương, xây dựng,
ban hành kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ được giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả và
gửi kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Tư pháp để tổng hợp).
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
bố trí trong dự toán ngân sách các địa phương và các ngành theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.