ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 15
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ
sung năm 2020);
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ
luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
14/2021/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch số
456/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2022 trên địa bàn
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 25/TTr-STP ngày 09 tháng 03 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2022 tại Ủy ban
nhân dân các huyện: Ngọc Hồi, Tu Mơ Rông và Sa Thầy.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư
pháp, Xây dựng, Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Ngọc Hồi, Tu Mơ
Rông, Sa Thầy và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (t/h);
- Lưu VT, NC-NĐB.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH NĂM 2022
(ban hành kèm theo Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xem xét, đánh giá tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (viết tắt là THPL về XLVPHC) trong
lĩnh vực xây dựng, y tế tại một số huyện trên địa bàn tỉnh, qua đó, phát hiện
những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm để kịp thời chấn chỉnh, xử
lý, khắc phục.
- Phòng, chống, ngăn chặn các
vi phạm trong THPL về XLVPHC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc
tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phát hiện các quy định chưa
thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Yêu cầu
- Công tác kiểm tra phải đảm bảo
nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch toàn diện, hiệu quả và theo đúng
quy định hiện hành. Hoạt động kiểm tra phải đánh giá được kết quả triển khai và
chỉ ra những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính của đối tượng được kiểm tra.
- Tổng hợp các quy định chưa thống
nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn đề xuất hoàn thiện quy định pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
II. ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC KIỂM TRA, ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA, NỘI DUNG KIỂM TRA, THỜI GIAN DỰ KIẾN KIỂM
TRA, THỜI HẠN KIỂM TRA VÀ THỜI KỲ KIỂM TRA
1. Đối tượng được kiểm tra: Ủy
ban nhân dân các huyện: Ngọc Hồi, Tu Mơ Rông và Sa Thầy (lựa chọn từ 02 đến
03 Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc Ủy ban nhân dân các huyện để tiến hành kiểm
tra).
2. Địa điểm kiểm tra: Tại trụ sở
của đối tượng được kiểm tra.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Việc quản lý nhà nước về
công tác THPL về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng, y tế:
- Công tác chỉ đạo, điều hành;
việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý, tổ chức THPL về
XLVPHC lĩnh vực xây dựng, y tế tại địa bàn quản lý;
- Tình hình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính, kết quả theo dõi
chung tình hình THPL về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng, y tế;
- Công tác phổ biến, tập huấn,
bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
- Việc bố trí nguồn lực và các
điều kiện khác để bảo đảm cho việc THPL về XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng, y tế;
tổng số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại
cơ quan, đơn vị;
- Việc thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính;
- Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong xử lý vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xây dựng, y tế.
b) Việc áp dụng pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, y tế:
- Tổng số vụ vi phạm bị phát hiện;
tổng số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ chuyển cơ quan tố tụng
để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt
vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định
pháp luật về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường
hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Tình hình, kết quả thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường
hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định
pháp luật về giải trình;
- Việc thực hiện các quy định
pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
phạt vi phạm hành chính;
- Việc quản lý tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
- Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính.
4. Thời gian dự kiến kiểm tra:
Quý II, III/2022.
5. Thời hạn kiểm tra: 07 ngày
làm việc trên một đối tượng được kiểm tra.
6. Thời kỳ kiểm tra: từ ngày 01
tháng 01 năm 2021 đến thời điểm ban hành quyết định kiểm tra.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự thảo Quyết định kiểm tra, trong đó, đại
diện Lãnh đạo Sở Tư pháp là Trưởng Đoàn kiểm tra; thành viên Đoàn kiểm tra gồm
đại diện Sở Xây dựng, Sở Y tế hoặc các cơ quan, đơn vị khác có liên quan (nếu
xét thấy cần thiết) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính theo quy định tại khoản 2, 3 và 6 Điều 3 Thông tư số
14/2021/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong THPL về XLVPHC (nếu có).
- Đảm bảo kinh phí và các điều
kiện cần thiết cho Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện việc kiểm tra theo
đúng quy định hiện hành.
2. Đối với đối tượng được kiểm
tra
- Xây dựng báo cáo THPL về
XLVPHC trong lĩnh vực xây dựng, y tế theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; cung cấp thông
tin, hồ sơ tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm
tra.
- Phân công lãnh đạo và đại diện
các cơ quan, đơn vị có liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra; tạo điều kiện cho
Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra.
- Chấp hành kết luận kiểm tra;
xử lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của Đoàn kiểm tra trong kết luận kiểm
tra. Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận
kiểm tra.
- Báo cáo thực hiện kết luận kiểm
tra theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm tra hoặc khi nhận được yêu cầu của
người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra./.