Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Quyết định 72/QĐ-UBND năm 2016 Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện tiêu hủy, tiêu độc khử trùng, tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (khi chưa đủ điều kiện công bố dịch)

Số hiệu 72/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/01/2016
Ngày có hiệu lực 18/01/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Kim Ngọc Thái
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 18 tháng 01 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN TIÊU HỦY, TIÊU ĐỘC KHỬ TRÙNG, TIÊM PHÒNG, PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (KHI CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN CÔNG BỐ DỊCH)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 441/TTr-STC ngày 10 tháng 12 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện tiêu hủy, tiêu độc khử trùng, tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh (khi chưa đủ điều kiện công bố dịch), với những nội dung chủ yếu sau:

1. Hỗ trợ tiêu hủy bắt buộc, hỗ trợ tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng

Ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho các chủ chăn nuôi có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc trong vùng có dịch phát sinh bắt buộc phải tiêu hủy bằng với mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1554/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ngân sách hỗ trợ vắc xin, công tiêm phòng để phòng chống bệnh gia súc, gia cầm (cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc, tai xanh heo); hóa chất, công tiêu độc khử trùng và các chi phí khác có liên quan tại nơi có dịch phát sinh nhỏ, lẻ và vùng khống chế, vùng đệm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Cơ sở xác định bệnh là kết quả xét nghiệm của Cơ quan chuyên ngành thú y.

2. Công tác tiêm phòng thường xuyên

Ngân sách hỗ trợ vắc xin, công tiêm phòng tại địa bàn có nguy cơ phát dịch cao (có dịch bệnh năm trước liền kề) thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) và hộ chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ dưới 50 con; đối với đàn gia cầm từ 50 con đến 500 con, hộ chăn nuôi trả tiền vắc xin, ngân sách hỗ trợ công tiêm phòng; đối với đàn gia cầm lớn hơn 500 con, bắt buộc hộ chăn nuôi phải thực hiện tiêm phòng có sự giám sát của cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương và hộ chăn nuôi được cấp phiếu sau khi tiêm phòng.

3. Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi định kỳ theo sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Những trang trại chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở ấp trứng gia cầm tự lo vật tư, kinh phí, tổ chức thực hiện dưới sự giám sát của chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn thú y.

Ngân sách hỗ trợ hóa chất và tiền công tiêu độc khử trùng cho khu vực chăn nuôi hộ gia đình, chợ buôn bán gia cầm ở nông thôn, nơi công cộng, đường làng, ngõ xóm, các Chùa có chim hoang dã; các địa phương thành lập các tổ, đội tiến hành thực hiện tiêu độc khử trùng theo quy định.

4. Các chế độ hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia, chi phí khác có liên quan thực hiện theo khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1554/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chi cục trưởng Chi cục Thú y; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Kim Ngọc Thái