ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
363/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 04 tháng 03
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ ĐỘNG VẬT
THỦY SẢN NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ban hành
ngày 29 tháng 4 năm 2004; Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Văn bản hợp nhất số
12/VBHN-BNNPTNT ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xác thực văn bản hợp nhất Nghị
định của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 về Chính sách hỗ
trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23
tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về Chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh
gia súc gia cầm; Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 “Sửa đổi,
bổ sung Điều 3 của Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh”;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13 tháng 10
năm 2005 về việc ban hành quy định về tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho đàn gia
súc, gia cầm; Quyết định 80/2008/QĐ-BNN-TY ngày 15 tháng 7 năm 2008 ban hành
quy định phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS); Văn bản
Hợp nhất số 11/VBHN-BNNPTNT ngày 25 tháng 02 năm
2014 xác thực văn bản hợp nhất Quyết định về việc Ban hành Quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng; Căn cứ các Thông
tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thông tư số 04/2011/TT-BNNPTNT
ngày 24/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn
các biện pháp phòng, chống bệnh dịch tả lợn; Thông tư số 38/2012/TT-BNNPTNT
ngày 02/8/2012 Ban hành danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch; Thông tư
số 17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 quy định về phòng chống, dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi;
Căn cứ Thông tư số 80/2008/TT-BTC
ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
chế độ tài chính để phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 10/TTr-SNN ngày 17 tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm và động vật thủy sản năm 2016 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Nhằm khống chế, thanh toán được các
loại dịch bệnh nguy hiểm đối với đàn gia súc, gia cầm và động vật thủy sản như: dịch cúm gia cầm; dịch lở mồm long móng (LMLM) gia súc; dịch tai xanh (PRRS), dịch tả lợn, bệnh dại
chó mèo và một số bệnh khác không để lây lan ra diện rộng, tiến tới thanh toán
các loại dịch bệnh trên.
- Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
trên đàn lợn tại xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục và một số trang trại chăn nuôi lợn
trên địa bàn tỉnh
- Bảo vệ đàn gia súc, gia cầm và hạn
chế thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi, lây bệnh cho người và bảo vệ môi
trường sinh thái.
2. Yêu cầu:
- Việc phòng chống dịch phải được coi
là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp và trách nhiệm của toàn dân.
- Tập trung chỉ đạo kiên quyết nhanh
gọn, đúng thời gian, đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Mọi tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia
súc, gia cầm phải nghiêm túc thực hiện công tác phòng chống dịch cho gia súc,
gia cầm.
- Đảm bảo an toàn cho người trực tiếp
tham gia và những người liên quan đến công tác phòng, chống dịch; có phương án
xử lý kịp thời khi sự cố xảy ra.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện
phải đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Công tác phòng dịch:
1.1. Công tác giám sát dịch: Công tác
giám sát dịch bệnh phải tiến hành thường xuyên. Khi nghi có ổ dịch nguy hiểm xảy ra phải lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm và triển
khai các biện pháp chống dịch theo quy định. Ngoài ra, có kế hoạch định kỳ lấy
mẫu giám sát chủ động, lấy mẫu huyết thanh kiểm tra hiệu giá vắc xin sau tiêm phòng.
1.2. Công tác tiêm phòng:
- Tiêm phòng bệnh LMLM cho đàn gia
súc: Tiêm phòng cho đàn trâu, bò, dê, lợn nái và lợn đực
giống trên địa bàn toàn tỉnh (riêng xã Ngọc Lũ, huyện Bình Lục tiêm phòng cho
toàn đàn lợn). Các đối tượng gia súc còn lại tiêm phòng bệnh LMLM các hộ chăn
nuôi tự bỏ kinh phí thực hiện.
- Tiêm phòng bệnh dịch tả cho đàn lợn:
Tiêm phòng định kỳ cho tất cả các loại lợn trong diện phải
tiêm phòng.
- Tiêm phòng bệnh tai xanh cho đàn lợn, bệnh cúm gia cầm cho đàn gia cầm: các hộ dân tự
bỏ kinh phí thực hiện. Khi có dịch xảy ra Nhà nước hỗ trợ kinh phí tiêm phòng
và chống dịch.
- Tiêm phòng các bệnh khác: Trên cơ sở
dịch tễ và mùa vụ trong năm, sẽ tiến hành tổ chức, thực hiện tiêm phòng các bệnh
cho đàn gia súc, gia cầm như: bệnh tụ huyết trùng trâu bò; bệnh đóng dấu, phó
thương hàn, tụ huyết trùng lợn; bệnh dại cho đàn chó mèo và các loại bệnh khác ở
đàn gia cầm, thực hiện theo quy định.
1.3. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết
mổ, vệ sinh thú y:
- Đẩy mạnh công tác kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật, xuất ra và nhập vào địa bàn tỉnh, phấn đấu tăng từ 1 - 1,5%
so với năm 2015 về số lượng động vật, sản phẩm động vật.
- Duy trì việc quản lý, thực hiện kiểm
soát giết mổ gia súc, gia cầm tại thị trấn Hòa Mạc, huyện Duy Tiên.
- Kiểm tra vệ sinh thú y các trang trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm; nơi buôn bán, giết mổ động vật sản phẩm động vật.
1.4. Công tác vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng:
- Tuyên truyền vận động người chăn
nuôi, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh
chuồng trại, môi trường, tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ,
khu vực buôn bán gia súc, gia cầm sống.
- Triển khai thực hiện tháng vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng môi trường trên địa bàn toàn tỉnh 2-3 lần/năm.
2. Công
tác chống dịch:
2.1. Đối với động vật trên cạn:
Khi có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra,
các địa phương tập trung chỉ đạo chống dịch, cụ thể:
- Tổ chức công tác tiêu hủy động vật:
Khi có dịch xảy ra phải nhanh chóng tiêu hủy gia súc, gia cầm theo quy định nhằm khống chế nhanh ổ dịch.
- Thành lập chốt kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật tại các địa bàn xảy ra ổ dịch nhằm kiểm
soát không cho gia súc, gia cầm ra vào ổ dịch: Tùy tình hình cụ thể, khi dịch xảy
ra trên địa bàn tỉnh hoặc các tỉnh lân cận, Sở Nông nghiệp & PTNT trình UBND tỉnh ra quyết định thành lập chốt kiểm dịch
động vật liên ngành nhằm khống chế, ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
- Tổ
chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng: Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng chuồng trại, đường làng ngõ xóm, vệ sinh môi trường ở những
nơi xảy ra ổ dịch và vùng bị dịch uy hiếp.
- Tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch:
Khi dịch cúm gia cầm, dịch tai xanh lợn, dịch LMLM gia súc phát sinh sẽ tiến
hành tổ chức thực hiện tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng dẫn của Cục Thú y.
2.2. Đối với động vật thủy sản: Khi có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, các
địa phương tập trung chỉ đạo chống dịch theo quy định tại Thông tư
17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Chính sách hỗ trợ:
3.1. Đối với động vật trên cạn:
a) Hỗ trợ vắc xin:
- Vắc xin lở mồm long móng gia súc
256.000 liều tiêm phòng cho đàn lợn thuộc xã Ngọc Lũ 100.000 liều, các hộ nuôi
trâu, bò, dê, lợn nái, lợn đực giống trên địa bàn tỉnh 156.000 liều.
- Vắc xin dịch tả lợn 556.610 liều,
trong đó: Tiêm phòng cho đàn lợn xã Ngọc Lũ 60.000 liều.
- Vắc xin cúm gia cầm, vắc xin tai
xanh khi có dịch xảy ra.
b) Hỗ trợ hóa chất khử trùng tiêu độc:
12 tấn hóa chất sát trùng, trong đó: dự trực ở tỉnh 06 tấn,
tại mỗi huyện, thành phố 01 tấn.
c) Chốt kiểm dịch động vật và đoàn kiểm
tra liên ngành: Chốt kiểm dịch động vật của tỉnh được thành lập theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh khi dịch bệnh xảy
ra.
d) Hỗ trợ tiêu hủy
gia súc, gia cầm:
- Lợn thịt:
+ Lợn siêu nạc: 35.000 đồng/kg.
+ Lợn lai: 30.000 đồng/kg.
+ Đối với lợn nái, đực giống: 42.000
đồng/kg.
- Đối với gia cầm:
+ Gà công nghiệp: 21.000 đồng/kg.
+ Gà ta: 56.000 đồng/kg.
+ Vịt: 25.000 đồng/kg.
+ Ngan: 38.000 đồng/kg.
+ Gia cầm giống (dưới 0,4 kg): 14.000
đồng/con.
- Đối với trâu, bò: 70.000 đồng/kg.
- Bò sữa: 98.000
đồng/kg.
- Đối với chó, mèo: 45.500 đồng/kg
e) Kinh phí phòng chống khác thực hiện
theo Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2011, Quyết định số
49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
80/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài chính.
3.2. Đối với động vật thủy sản: Hỗ trợ khi có dịch bệnh nguy hiểm xảy
ra theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ
chức giám sát phát hiện sớm dịch bệnh. Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật
phòng chống dịch bệnh.
- Sở Y tế cơ
quan thường trực phòng chống bệnh từ gia súc, gia cầm lây sang người hoàn thành
xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh từ gia súc, gia cầm lây sang người năm 2016 đồng thời chuẩn bị các điều kiện khi có dịch.
- Sở Công thương chỉ đạo Chi cục Quản
lý thị trường phối hợp với các ngành trong việc thanh tra, kiểm tra kiểm soát
giết mổ, lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật xử lý, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề xuất sử dụng kinh phí để phòng chống dịch bệnh theo quy định.
- Các Sở, ngành liên quan theo chức
năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế trong công tác phòng
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và cúm A ở người.
- Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể phòng chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn. Giao nhiệm vụ cụ thể cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức
giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, báo cáo và xử lý kịp thời không để dịch lây
lan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Công thương, Công an, Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP(2), NN;
- Lưu VT.
C-NN/2016
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|