Quyết định 72/2007/QĐ-UBND Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất công trình giải phóng mặt bằng Nghĩa địa Khu 5 phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Số hiệu 72/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/07/2007
Ngày có hiệu lực 02/08/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thị Kim Vân
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/2007/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 23 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT CÔNG TRÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG NGHĨA ĐỊA KHU 5 PHƯỜNG PHÚ THỌ, THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một tại Văn bản số 175/TTr-UBND ngày 22/5/2007 và của Sở Tài chính tại Văn bản số 810/STC-GCS ngày 28/5/2007 về việc thẩm định đơn giá bồi thường đối với công trình: Giải phóng mặt bằng Nghĩa địa Khu 5, phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một,

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất công trình: Giải phóng mặt bằng Nghĩa địa Khu 5, phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT CÔNG TRÌNH: GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG NGHĨA ĐỊA KHU 5 PHƯỜNG PHÚ THỌ, THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2007/QĐ-UBND ngày 23/7/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 1. Bồi thường đất hành lang bảo vệ đường bộ:

Áp dụng theo Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ.

Điều 2. Điều kiện để được bồi thường về đất:

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được hỗ trợ bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:

1. Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Đất có Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 và từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai 2003; và được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì được bồi thường.

9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

[...]