ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 714/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
29 tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC,
THỂ THAO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03
tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển Thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 11
năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển thể dục thể thao đến năm 2020.
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Tờ trình số 16/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đoàn thể cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH
QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng
12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể
dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình
hành động với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người, tăng cường thể lực và lành mạnh hóa lối sống của thanh
thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân.
- Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường
học, trong lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể
thao thành tích cao, thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, kết
hợp việc kinh doanh các dịch vụ thể dục, thể thao với công tác cung ứng dịch vụ
công theo quy định của pháp luật.
- Giữ gìn, tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao
truyền thống của tỉnh nhà, tiếp thu tinh hoa văn hóa, của nhân loại, phát triển
sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh ta mang tính dân tộc, khoa học và đại chúng.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thể dục thể
thao từ tỉnh đến cơ sở, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất tạo nền tảng vững
chắc để thúc đẩy sự nghiệp thể dục thể thao và nâng cao vị thế của thể thao
Quảng Bình tại đấu trường Quốc gia, khu vực và châu lục. Phấn đấu đưa
thể dục thể thao Quảng Bình luôn là một trong những tỉnh có thứ hạng cao khu
vực Bắc Trung bộ và đạt thứ hạng 15 - 20 của cả nước.
2. Các chỉ tiêu cơ bản
* Về thể dục thể thao quần chúng
- Số người tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên năm 2015 đạt 32%, năm 2020 đạt 35 - 40%.
- Số gia đình thể thao năm 2015 đạt
25% tổng số gia đình thể thao, năm 2020 đạt 28 - 30%.
- Số huyện, thành phố có đầy đủ sân
vận động, nhà tập, bể bơi năm 2015 đạt 15%, năm 2020 đạt 25 - 30%.
- Số xã, phường, thị trấn xây dựng
được các địa điểm tập luyện thể dục thể thao theo quy định đạt 70% giai đoạn
năm 2015 - 2020.
- Hằng năm đăng cai, tổ chức khoảng
3 - 5 giải và sự kiện thể thao cấp Quốc gia, quốc tế, tổ chức 2 - 3 môn thể
thao dân tộc và thể thao hiện đại gắn với các lễ hội của tỉnh, lễ hội Đua thuyền
truyền thống huyện Lệ Thủy, lễ hội Rằm Tháng 3 huyện Minh Hóa và các
hoạt động thể thao phục vụ cho “Tuần Văn hóa Đồng Hới” và khai trương
Mùa Du lịch.
* Về thể dục thể thao trường học
- Đến năm 2015 có 100% số trường đủ
giáo viên chuyên trách thể dục thể thao. Riêng trường tiểu học phấn đấu có 50%
số trường có giáo viên chuyên về giáo dục thể chất.
- Số trường phổ thông có sân tập thể
dục thể thao đạt tiêu chuẩn mới đến năm 2015 đạt 70%, năm 2020 đạt 85 - 90%
- Số trường phổ thông có nhà tập thể
dục thể thao đơn giản năm 2015 đạt 15%, năm 2020 đạt 25 - 30%.
- Số học sinh được đánh giá và phân
loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2015 đạt 85% và đến năm
2020 đạt 90 - 95% tổng số học sinh phổ thông các cấp.
* Về thể dục thể thao trong lực lượng
vũ trang
- Số cán bộ chiến sỹ kiểm tra tiêu
chuẩn rèn luyện thể lực đến năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 95 - 100%.
* Về thể thao thành tích cao
- Số lượng huy chương đạt được bình
quân hàng năm từ 130 - 150 huy chương các loại. Trong các đại hội thể thao toàn
quốc giành thứ hạng ổn định thứ 15 - 20 trong toàn quốc. Đến năm 2015 đạt 10 -
12 huy chương ở Seagames và các giải thể thao quốc tế, năm 2020 là 15 - 20 huy
chương.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất
đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao
trọng điểm; phát triển các trường phổ thông năng khiếu thể thao trong hệ thống
giáo dục; Nhà nước gia tăng đầu tư kinh phí cho thể dục thể thao đến năm 2015
gấp 2 lần, đến năm 2020 gấp 4 lần so với năm 2010.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
- Thực hiện đổi mới và hoàn thiện thể
chế quản lý Nhà nước về thể dục, thể thao theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương; đẩy mạnh cải cách hành chính phủ hợp
mô hình của cơ quan đa ngành, đa lĩnh vực; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát.
- Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước
về thể dục thể thao phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ, nâng cao năng lực của các
cơ quan quản lý Nhà nước về thể dục thể thao ở các cấp, xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên trách công tác văn hóa - thông tin - thể thao ở các xã, phường, thị
trấn. Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài để
hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng huấn luyện viên,
trọng tài cho đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm về hoạt động thể dục, thể thao trong
lực lượng vũ trang tỉnh, để hướng dẫn chỉ đạo phong trào thể dục thể thao quân
sự ở các cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng, ban hành quy chế và chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ các văn bản, quy chế, điều lệ trong hoạt động tổ chức thi
đấu thể thao ở cơ sở; có kế hoạch phối hợp thi đấu, hội thao ở các địa phương,
các ngành, đơn vị. Định kỳ tổ chức đại hội thể dục, thể thao và sơ kết, tổng
kết, kiểm điểm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện việc phát triển thể
dục, thể thao ở địa phương, cơ sở.
- Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội về thể
dục thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ
sở. Khuyến khích các cơ sở thể thao ngoài công lập tổ chức các hoạt động thể
dục, thể thao.
2. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh phong trào thể dục,
thể thao quần chúng
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở, đối với tất cả các đối tượng, các địa bàn
nông thôn, miền núi khơi dậy và phát huy các môn thể thao cổ truyền, dân tộc ở
địa phương (bơi trải, cướp cù, bắn nỏ, vật...).
- Xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động viên
làm nòng cốt cho phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Coi trọng các hoạt
động thể dục, thể thao trong thanh thiếu niên.
- Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường
học, nâng cao chất lượng giảng dạy thể dục, thể thao nội khóa và hoạt động
ngoại khóa. Tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng hàng năm. Từng bước đào tạo đủ giáo
viên, chuẩn hóa trình độ đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất. Xem hoạt động thể
dục, thể thao là một tiêu chí để xét công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Tăng cường công tác rèn luyện thân thể trong lực
lượng vũ trang, đảm bảo 100% cán bộ, chiến sĩ trong độ tuổi quy định đạt danh
hiệu “Chiến sĩ khỏe”, trên 100 % đơn vị đạt “Đơn vị khỏe”.
- Phát triển phong trào tập luyện thể dục, thể thao
trong công nhân viên chức dưới các hình thức CLB cơ sở, điểm tập luyện, phát
động phong trào mỗi người chọn cho mình một môn thể thao để tập luyện cho phù
hợp với đặc điểm cá nhân và môi trường làm việc.
- Quan tâm các đối tượng người cao tuổi, người
khuyết tật với các hình thức hoạt động như: CLB dưỡng sinh, một số môn thể thao
phù hợp với người khuyết tật để tạo điều kiện cho họ hòa nhập cộng đồng.
- Tập trung đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, tạo
điều kiện để phát triển các môn thể thao như: Bóng rổ, quần vợt ở các khu đô
thị, thể dục thẩm mỹ ở các cụm dân cư.
3. Đẩy mạnh và phát triển các môn thể thao thành
tích cao
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo
vận động viên. Tăng cường tổ chức các lớp nghiệp dư, câu lạc bộ, các nhà thiếu
nhi cơ sở để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao. Áp dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại trong việc tuyển chọn và nâng cao chất lượng huấn luyện, thi đấu
cho vận động viên.
- Từng bước xây dựng các đội tuyển bóng đá trẻ,
bóng chuyền nam, nữ và các môn thể thao có thế mạnh ở địa phương: Bơi lội, cờ
vua, điền kinh...
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các Trung tâm huấn luyện
thể thao Quốc gia, phối hợp với các tỉnh có thế mạnh từng môn thể thao để đào
tạo vận động viên thi đấu trong nước và quốc tế. Chú trọng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, đạo đức, tính trung thực, ý chí thi đấu và tinh thần thượng
võ cho vận động viên, huấn luyện viên.
- Tổ chức đăng cai các giải thi đấu khu vực, Quốc
gia để nâng cao thành tích thể thao của tỉnh và phục vụ nhu cầu của nhân dân.
- Phấn đấu từ nay đến năm 2015 bình quân có 130 -
150 huy chương các loại/năm, trong đó có 10 - 12 huy chương ở các cuộc thi đấu
khu vực, quốc tế. Đến năm 2020 bình quân có 150 - 170 huy chương các loại/năm,
trong đó có 15 - 20 huy chương trong các cuộc thi đấu khu vực và quốc tế.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, tài chính và hoạt động xã
hội hóa thể dục, thể thao
- Từng bước nâng cấp, xây dựng thiết chế thể dục,
thể thao theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ở các cấp; hình
thành các trung tâm hoạt động thể dục, thể thao của xã, phường, thị trấn gắn
với trường học, các điểm vui chơi của thanh thiếu niên và thiết chế văn hóa tại
cơ sở.
- Đầu tư xây dựng khu liên hợp thể
thao quy mô cấp tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng
yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm và đăng
cai tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp Quốc gia và quốc tế.
- Ban hành các chính sách và chế độ
đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thi đấu
dành thứ hạng cao ở các giải vô địch Quốc gia và quốc tế.
- Áp dụng thực hiện các chế độ chính
sách cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh theo
đúng các văn bản quy định của Chính phủ.
- Hàng năm bố trí tăng ngân sách cho sự nghiệp thể
dục, thể thao. Có chính sách thu hút vận động viên có đẳng cấp cao, cán bộ có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao tình nguyện phục
vụ tại địa phương. Nâng phụ cấp và bố trí suất cán bộ văn hóa xã, phường kiêm
công tác thể dục thể thao ở cơ sở.
- Tăng nguồn kinh phí đầu tư hàng năm cho sự nghiệp
thể dục thể thao ở cấp huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn toàn tỉnh để từng bước phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Đa dạng hóa các loại hình thể dục, thể thao quần
chúng, đẩy mạnh xã hội hóa thể dục, thể thao, huy động mọi nguồn lực trong xã
hội để phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở cơ sở. Có chính sách khuyến
khích các cơ sở công lập, các cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng cơ sở luyện tập,
hoạt động và sản xuất các dụng cụ thể dục, thể thao phục vụ nhân dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Chiến lược và Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo định kỳ; tổ chức sơ kết vào năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược
và Chương trình vào cuối năm 2020.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học, hoạt động tổ
chức thi đấu thể dục, thể thao trường học và Hội khỏe Phù Đổng.
- Thực hiện định kỳ việc điều tra đánh giá thể chất
và sức khỏe của học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây
dựng kế hoạch và chỉ tiêu về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển
ngành thể dục thể thao; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp điều kiện
của tỉnh về đào tạo tài năng thể thao.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch phát triển thể dục, thể
thao và kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho cán bộ chiến sĩ
trong các lực lượng vũ trang của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các ngành và các
địa phương đưa kế hoạch phát triển thể dục, thể thao vào kế hoạch phát triển
ngành, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch huy động các nguồn tài trợ trong và
ngoài nước cho phát triển thể dục, thể thao.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch ngân sách phát
triển thể dục, thể thao hàng năm phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; bảo đảm kinh phí thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân
tỉnh để triển khai thực hiện Chương trình có hiệu quả; bổ sung, hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư cho thể dục, thể
thao; xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư
phát triển thể dục, thể thao.
6. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Cơ chế quản lý đối với các tổ chức
xã hội về thể dục, thể thao; chế độ, chính sách đối với cán bộ, huấn luyện
viên, vận động viên; chính sách đối với các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động
thể dục, thể thao theo chủ trương xã hội hóa.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao 5 năm
và hàng năm phù hợp với Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để
xem xét giải quyết. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, kiểm tra,
đánh giá và định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO VIỆT NAM CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN
NĂM 2020
(ban hành kèm theo Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
2011 - 2013
|
2
|
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề
án phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011 - 2020.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thành phố; Trung tâm TDTT tỉnh
|
2013 - 2014
|
3
|
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề
án phát triển các môn thể thao trọng điểm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 -
2020.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành
có liên quan; UBND các huyện, thành phố; Trung tâm ĐT, HL TDTT tỉnh
|
2013 - 2014
|
4
|
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề
án đào tạo vận động viên bóng đá trẻ tỉnh Quảng Bình.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Sở Kế hoạch - Đầu
tư; Sở Tài chính
|
2015
|
5
|
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học, hoạt động tổ
chức thi đấu thể dục, thể thao trường học và Hội khỏe Phù Đổng
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
6
|
Xây dựng và ban hành tiêu chí kiểm tra, đánh giá
định kỳ thể chất và sức khỏe học sinh.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Y tế
|
Hằng năm
|
7
|
Xây dựng Kế hoạch phổ cập dạy và học bơi đối với
học sinh phổ thông và mầm non
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Hằng năm
|
8
|
Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá rèn luyện
thể lực cho cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang tỉnh.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh; Công an tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Hằng năm
|
9
|
Xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành: Cơ chế
quản lý đối với các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao; chế độ, chính sách
đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên; chính sách đối với các tập
thể, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo chủ trương xã hội hóa.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
2013 - 2014
|