ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 711/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 25
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Quyết định số 365/QĐ-TTg ngày 17/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015;
Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số
500/STC-TTr ngày 23/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của tỉnh Hà Giang năm 2015.
Điều 2. Căn cứ nội dung chương trình ghi tại Điều 1, Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các tổ chức, doanh
nghiệp cụ thể hóa mục tiêu, các chỉ tiêu, tiêu chí và biện pháp cụ thể để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí đảm bảo có hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện/thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn và Thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Hà Giang;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT-CVNCTH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015
(Ban hành theo Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 25/04/2015 của UBND tỉnh)
A. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
I. Mục tiêu
1. Tạo bước đột phá quan trọng trong
chống lãng phí và thực hành tiết kiệm, góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực
hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng
của nhân dân, bảo đảm cho an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách
khác của địa phương, của tổ chức.
2. Để các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân
nhận thức sâu sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
II. Yêu cầu
1. Các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị và nhân dân phải đưa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là công
việc thường xuyên, liên tục và có biện pháp
2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sự
chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
3. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện/thành phố, UBND cấp xã, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch THTK, CLP gắn
với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của ngành, lĩnh vực, gắn với yêu
cầu cải cách hành chính và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phân công rõ trách
nhiệm cho CBCCVC thực hiện theo dõi, tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo
theo yêu cầu.
B. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
I. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
1. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10%
dự toán chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương)
để tạo nguồn cải cách tiền lương.
2. Không bố trí dự toán các khoản chi
chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả; Từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân
sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. Không ban hành các chính sách, chế độ
mới làm tăng chi ngân sách khi chưa có nguồn đảm bảo.
3. Đối với cơ quan tài chính:
- Trình cấp có thẩm quyền bổ sung
kinh phí đối với nhiệm vụ phát sinh trong năm thuộc nguồn NSNN phải đảm bảo khi
được cấp có thẩm quyền giao hoặc đã được phê duyệt chủ trương thực hiện.
- Thẩm định phân bổ, giao dự toán
kinh phí chi ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN cho nhiệm vụ phát sinh đảm bảo
tiết kiệm, ở mức tối thiểu cần thiết.
4. Tiết kiệm ở mỗi cấp, mỗi cơ quan,
đơn vị, tổ chức tối thiểu 5% các khoản chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, công
tác phí, tiếp khách so với chi NS năm 2014.
5. Tiết kiệm tối thiểu điện, nước,...
đảm bảo chi năm 2015 bằng giá trị quyết toán năm 2014. Khuyến khích khoán văn
phòng phẩm bằng hiện vật, theo định mức cho từng bộ phận trực thuộc, đảm bảo
tiết kiệm tối thiểu 10% so với năm 2014.
6. Tiết kiệm tối thiểu 8% chi đoàn
ra, đoàn vào so với dự toán được giao. Không bố trí chi đoàn ra trong chi
thường xuyên các chương trình mục tiêu Quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ
đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; chỉ bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
7. Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt
động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các khoản
chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ tài chính
hiện hành. Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu, không
được để ngoài sổ sách kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính
theo đúng quy định hiện hành.
8. Không đề xuất, thẩm định, phê
duyệt các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, không khả
thi hoặc đã được ứng dụng. Thí điểm thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công
nghệ và kết quả đầu ra.
9. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các
định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức chi và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến định mức chi, nhất là từ nguồn NSNN và có nguồn gốc từ NSNN.
II. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
1. Thực hiện tiết kiệm ngay từ chủ
trương đầu tư, không cho chủ trương đầu tư đối với các dự án không có trong quy
hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cắt giảm quy mô, giãn hoãn
các hạng mục chưa thực sự cần thiết, không có trong quy hoạch, kế hoạch hoặc
hiệu quả đầu tư thấp; tập trung cho các công trình thực sự cấp thiết phát huy
hiệu quả trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
2. Nâng cao chất lượng, chống lãng
phí công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn
đấu tiết kiệm tối thiểu 10% tổng mức đầu tư.
3. Tập trung nguồn lực, biện pháp để
xử lý nợ đọng trong XDCB.
4. Nâng cao trình độ, năng lực của
Chủ đầu tư, của ban quản lý, tư vấn, giám sát.
5. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công
tác quyết toán đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
6. Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi
công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa
quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội.
7. Kiểm soát chặt chẽ vốn ĐTXDCB,
việc cấp phát, thanh toán vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự
án đã được phê duyệt và bố trí vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển
cho dự án khác.
8. Cơ quan chức năng tiến hành kiểm
tra, rà soát việc sử dụng vốn tạm ứng theo chế độ và tiến độ thu hồi vốn đã tạm
ứng.
III. Quản lý, sử
dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công, tài nguyên
1. Đối với nhà công vụ:
- Sở Xây Dựng đôn đốc các cá nhân
thanh toán dứt điểm tiền thanh lý nhà công vụ; Đồng thời phối hợp cùng Sở Tài
Chính tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng phương án quản lý, sử dụng nhà công vụ Hà
Trung để tiến hành cho các đối tượng thuê ở theo quy định.
- Thu hồi nhà công vụ nếu sử dụng
không đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Đối với tài sản công:
- Các cơ quan, đơn vị xây dựng Quy
chế quản lý và sử dụng tài sản công làm căn cứ để kiểm tra việc thực hiện quy
chế của CBCCVC và người lao động.
- Kiểm kê, rà soát, quản lý chặt chẽ,
sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối đa
việc mua sắm ô tô, điều hòa và các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không
thực sự cần thiết.
- Việc mua sắm, sửa chữa tài sản,
phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng mục đích, đối tượng,
định mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá và
pháp luật có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch trình cấp thẩm
quyền điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu
hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả,
chưa thực sự cần thiết.
3. Đối với đất đai, trụ sở làm việc.
- Triển khai Luật Đất đai năm 2013,
ban hành quy định đảm bảo sát thực tiễn của địa phương;
- Kiểm tra, rà soát lại xử lý thu hồi
diện tích đất đai, mặt nước, trụ sở làm việc sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm trái quy định.
4. Tiếp tục rà soát, xử lý sắp xếp
lại nhà, đất để đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và thực sự tiết kiệm.
5. Thực hiện cơ chế đấu giá quyền
khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên sẵn có theo đúng quy định.
IV. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các Công ty TNHH một thành viên 100%
vốn nhà nước
1. Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định của Nhà nước hàng năm Doanh nghiệp phải xây dựng
phương án tiết kiệm ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế
độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
2. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh;
tiết kiệm chi phí quản lý tối thiểu 3%, tiết giảm chi phí tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị....
V. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
1. Thực hiện đúng quy định của Chính
phủ về tinh giản biên chế, đối với số giảm biên chế do tinh giản biên chế chỉ
được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm.
2. Quản lý chặt chẽ thời giờ lao
động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị. Xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động.
Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng;
3. Giảm số giờ nộp các khoản bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nộp thuế và thời gian thông quan
theo chỉ đạo của Chính phủ và của ngành.
VI. Đối với sản
xuất tiêu dùng trong nhân dân
1. UBMT Tổ quốc các cấp phối hợp với
UBND các huyện, thành phố, các đoàn thể quần chúng thường xuyên tuyên truyền
phổ biến sâu rộng trong nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vận
động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa mới, trong tổ chức việc cưới, việc
tang, lễ hội.
2. Đưa kết quả thực hành tiết kiệm
chống lãng phí thành tiêu chí để bình xét danh hiệu thi đua Thôn, tổ dân phố
văn hóa và gia đình văn hóa;
C. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
I. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND
các cấp, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội thường xuyên
tổ chức phổ biến, quán triệt đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công
chức, viên chức, hội viên và nhân dân về các quy định THTK, CLP như:
- Luật thực hành tiết kiệm chống lãng
phí số 44/2013/QH13.
- Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012
của BCHTW khóa XI về việc tiếp tục thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ ba,
BCHTW Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 21-CT-TW ngày 21/12/2012 của Ban bí thư
Trung ương Đảng về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
- Quyết định số 365/QĐ-TTg ngày
17/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể về
thực hành TK, CLP năm 2015;
- Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật thực hành tiết kiệm, CLP;
- Chương trình số 65-CTr/TU ngày
18/4/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh “Về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí”.
2. Các cơ quan truyền thông bố trí
thời lượng, thu thập thông tin để tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về
THTK, CLP trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
phải xây dựng kế hoạch, biện pháp THTK, CLP cụ thể, rõ ràng. Được thể hiện bằng
văn bản tổ chức thực hiện, bằng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý, sử
dụng tài sản công và phải được đánh giá kết quả thực hành TK, CLP.
4. Nắm bắt, rà soát và tiếp tục đề
xuất hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn chế độ làm cơ sở THTK, CLP.
5. Thực hiện tốt quy định về công
khai, giám sát theo quy định hiện hành. Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công
khai tài chính, phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với
các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên
nhiên.
6. Công bố hành vi lãng phí, kết quả
xử lý hành vi lãng phí.
II. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
1. Tiếp tục rà soát các dự án, kế
hoạch ngay từ định hướng, chủ trương đầu tư nhằm đảm bảo đúng yêu cầu tiết kiệm
và hiệu quả.
2. Lồng ghép, huy động các nguồn vốn,
huy động xã hội hóa để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình phát huy hiệu
quả rõ rệt để sớm đưa công trình, dự án đi vào sử dụng.
3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, đánh giá, chấn chỉnh hoạt động của bộ phận một cửa liên thông, một cửa
điện tử tại các cơ quan, đơn vị, các cấp, đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí
của người dân và tổ chức, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực
cạnh tranh, cũng như chỉ số cải cách hành chính công của địa phương.
III. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
1. Các cơ quan chức năng xây dựng kế
hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định
mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về
THTK, CKP.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và Chủ tịch UBND các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra các đơn
vị trực thuộc.
3. Đề xuất kiến nghị và có biện pháp
xử lý nghiêm túc các vi phạm qua kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định trong Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, Chương trình THTK, CLP này và các văn bản liên quan, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND
cấp xã, Giám đốc các CTTNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% và nắm giữ
cổ phần chi phối cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực
quản lý để tập trung chỉ đạo; cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu
chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu TK, CLP của cấp mình, ngành mình; xác định cụ
thể nhiệm vụ trọng tâm, với những biện pháp, giải pháp cần thực hiện năm 2015
để đạt mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu
công việc.
2. Trách nhiệm báo cáo:
- Cấp huyện: UBND huyện, thành phố
giao cho phòng Tài chính - kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện.
- Cấp tỉnh: Giao cho Sở Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ
quan khối tỉnh và tổng hợp kết quả THTK, CLP toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tài chính.
b) Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 17 Nghị định 84/2014/NĐ-CP, Phụ lục số 01, phụ lục số 02, ban hành kèm
theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính.
c) Hình thức gửi báo cáo:
- Bằng văn bản phải có chữ ký của thủ
trưởng cơ quan, tổ chức và được đóng dấu theo quy định.
- Bằng tệp dữ liệu báo cáo gửi kèm
thư điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, ngay sau ký phát hành báo cáo bằng
văn bản hoặc fax khi có yêu cầu.
d) Thời hạn gửi báo cáo:
- Cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã, UBMT
Tổ quốc các cấp, doanh nghiệp thuộc phạm vi tỉnh, huyện quản lý gửi báo cáo về
cơ quan có trách nhiệm tổng hợp báo cáo trước ngày 20/01 năm sau liền kề.
- UBND huyện/thành phố gửi Sở Tài
chính trước ngày 10/02 năm sau liền kề.
- Sở Tài chính tổng hợp trình UBND
tỉnh ký ban hành gửi về Bộ Tài chính trước ngày 28/2 năm sau liền kề.
e) Báo cáo đột xuất: UBND tỉnh giao
Sở Tài chính yêu cầu thực hiện
3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn đề
cương báo cáo, mẫu biểu, theo dõi kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực
hiện Chương này báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
4. Hội đồng thi đua khen thưởng các
cấp trên cơ sở chế độ báo cáo và tổ chức thực hiện Luật THTK, CLP làm căn cứ
xét thi đua khen thưởng.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo UBND
tỉnh xem xét, giải quyết./.