ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 710/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 06 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 176/TTr-STP ngày 25 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp
huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCTP Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, MHòa, (120b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Mai Kiên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 710/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2015 của UBND
tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung phối hợp, hình thức phối hợp, trách nhiệm phối hợp của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo tính
thống nhất, khách quan và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về nguyên tắc,
nội dung, hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Đảm bảo yêu
cầu về chuyên môn, chất lượng, tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện các nội
dung liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo chức
năng, nhiệm vụ, phù hợp với phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan phối hợp.
3. Đảm bảo kỷ
luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
Điều 3. Nội dung
phối hợp
1. Xem xét, đánh giá về tính kịp
thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết.
3. Xem xét, đánh giá tính khả thi
của văn bản quy định chi tiết.
4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo
đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
5. Xem xét, đánh giá tình hình
tuân thủ pháp luật.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Phối hợp bằng
văn bản.
2. Tổ chức các
cuộc họp; hội thảo; hội nghị sơ, tổng kết.
3. Tổ chức thành
lập Đoàn kiểm tra, điều tra, khảo sát.
4. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 5. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý.
2. Thực hiện theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo các nội dung quy định
tại Chương II Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Chương I Thông tư số 14/2014/TT-BTP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4 điều 6 Quy chế này thuộc phạm vi
lĩnh vực, ngành quản lý.
4. Thường xuyên rà soát, đánh giá
tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành
thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách, kịp thời phát hiện văn bản quy định chi tiết
có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý,
gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý.
5. Thực hiện xem xét, đánh giá tình
hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật theo các nội dung quy định
tại Khoản 1 Điều 4 Thông 14/2014/TT-BTP, gửi Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Thực hiện xem xét, đánh giá tình
hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật theo các nội dung quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Thông 14/2014/TT-BTP, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý.
7. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý do các tổ chức, cá nhân phản ánh.
8. Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
9. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành
pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành văn bản quy
phạm pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước và tình hình
thực tế của địa phương, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi
tình hình thi hành pháp luật đảm bảo đồng bộ với trọng tâm trong lĩnh vực kiểm
soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh trong năm đó.
3. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị có nhiều khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện các việc sau:
a) Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của
việc rà soát, lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy
định chi tiết do Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh ban hành hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành;
b) Đánh giá tính đầy đủ của văn bản
quy định chi tiết so với số nội dung được giao quy định chi tiết tại văn bản
được quy định chi tiết;
c) Đánh giá tiến độ của việc ban hành
văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải ban
hành theo kế hoạch;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các
sở, ban, ngành của tỉnh và thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng,
tiến độ xây dựng văn bản quy định chi tiết;
đ) Tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo về
tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
5. Lập danh mục các văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành (quy định chi tiết) có nội dung không
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành (Trên cơ sở phân tích, xem xét,
tổng hợp các nguồn thông tin cơ bản để đánh giá về tính thống nhất, đồng bộ,
khả thi của văn bản quy định chi tiết theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 và Khoản
2 Điều 3 Thông tư số 14/2014/TT-BTP) kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị về đảm bảo các điều kiện cho
thi hành pháp luật theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét,
xử lý.
7. Phân tích, xem xét, tổng hợp các
kiến nghị được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
8. Chủ trì, làm đầu mối tiếp nhận và
xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân phản ánh.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì chuyên mục về tình hình thi
hành pháp luật trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh.
9. Tổng hợp kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật do các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện gửi đến, báo cáo UBND tỉnh
xử lý hoặc theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
10. Tham mưu, giúp UBND tỉnh huy động
sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo
dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
11. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong toàn tỉnh và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với UBND
tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện
1. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa
phương, xây dựng và ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
địa phương mình, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
2. Thực hiện theo dõi tình hình thi
hành pháp luật tại địa phương theo các nội dung quy định tại Chương II Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP và Chương I Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
3. Phối hợp với các sở, ngành trong
việc tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh
vực ngành trên địa bàn huyện, thành phố;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, UBND cấp dưới trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
5. Căn cứ kết quả thu thập thông tin,
kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
6. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, làm
đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ
chức, cá nhân phản ánh tại địa phương.
7. Bảo đảm các điều kiện cho việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
8. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật gửi Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chương III
HUY ĐỘNG SỰ PHỐI
HỢP THAM GIA CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 8. Phối hợp,
tham gia của các cơ quan, tổ chức
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
a) Thông qua hoạt động công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự: Kịp thời cung cấp thông tin
về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi
Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
a) Tổng hợp, cung cấp thông tin (bằng
văn bản) về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt
động giám sát, phản biện xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Hội luật gia tỉnh, Đoàn luật sư
tỉnh:
a) Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các
luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp
luật gửi Sở Tư pháp, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
c) Tham gia cộng tác viên theo dõi
tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động
theo quy định tại Điều 12, 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
4. Các tổ chức hội:
a) Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các
hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật và
trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất,
đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác gửi Sở
Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
b) Tham gia cộng tác viên theo dõi
tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động
theo quy định tại Điều 12, 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng
cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi
Sở Tư pháp, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cá nhân trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Khi có thông tin về tình hình thi
hành pháp luật, phát hiện có nội dung chồng chéo, vi phạm pháp luật trong văn
bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật, cá nhân
có thể trực tiếp đến Phòng (địa điểm) tiếp công dân của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc gửi ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng để phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật;
2. Tham gia cộng tác viên theo dõi
tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động
theo quy định tại Điều 12, 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (Thông qua Sở Tư pháp) kết quả công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương quản
lý trước ngày 05 tháng 10 hàng năm; báo cáo chuyên đề, báo cáo về kết quả xử lý
các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo khi phát
hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết
phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy
ra cho đời sống xã hội.
2. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh, xây dựng
dự thảo báo cáo của UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp và Chính phủ đúng thời hạn
quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã trên địa
bàn.
Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.