Quyết định 7013/1998/QĐ-UB-KT phê chuẩn và ban hành Điều lệ khu công nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 7013/1998/QĐ-UB-KT
Ngày ban hành 25/12/1998
Ngày có hiệu lực 25/12/1998
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thành Long
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 7013/1998/QĐ-UB-KT

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN VÀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC, HUYỆN NHÀ BÈ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ;
- Căn cứ văn bản số 7902 BKH/KCN ngày 08/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Điều lệ mẫu khu công nghiệp ;
- Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh tại tờ trình số 1148/TT-BQL-HCN-HCM ngày 16/12/1998 về việc ban hành Điều lệ khu công nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê chuẩn và ban hành Điều lệ khu công nghiệp Hiệp Phước, xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Hiệp Phước và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.         

 

 

Nơi nhận :
- Như điều 3  
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp
- Bộ Khoa học- CN và MT
- Bộ Xây dựng
- Thường trực UBND.TP
- VPUB : PVP/KT, Tổ CN, QLĐT
- Lưu

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thành Long

 

ĐIỀU LỆ

QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP HIỆP PHƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 7013 /1998/QĐ-UB-KT ngày 25 /12/1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý và điều hành Khu Công Nghiệp Hiệp Phước được Chính Phủ thành lập theo Quyết định số 667/TTg ngày 16 tháng 9 năm 1996 tại xã Long Thới và Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Khu công nghiệp).

Khu công nghiệp Hiệp phước có ranh giới địa lý xác định theo Quyết định số 2099/QĐ-UB ngày 27 tháng 4 năm 1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Trong Khu công nghiệp không có dân cư sinh sống.

Điều 2.- Các vấn đề không đề cập trong Điều lệ này sẽ được điều chỉnh bởi các quy định riêng do Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh ban hành phù hợp với bản Điều lệ này và pháp luật hiện hành.

Điều 3.- Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Hiệp Phước được phân định như sau :

1- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý), được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 731/TTg ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Thủ Tướng Chính phủ, là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với Khu công nghiệp.

2- Công ty Phát triển công nghiệp Tân Thuận được hoạt động theo Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 183/QĐ-UB ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Ủy ban nhân dân thành phố và Quyết định số 667/TTg ngày 06/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Hiệp Phước và chịu sự chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, giám sát của Ban Quản lý.

3- Doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ Khu công nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp Khu công nghiệp) là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được thành lập và hoạt động theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Quy chế Khu công nghiệp) ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ, chịu sự quản lý hành chánh Nhà nước của Ban Quản lý theo cơ chế “dịch vụ một cửa” ; thực hiện các quan hệ với Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp trên cơ sở “Hợp đồng kinh tế” theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương II

BAN QUẢN LÝ

Điều 4.- Ban Quản lý có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :

1- Xây dựng Điều lệ quản lý Khu công nghiệp trên cơ sở Điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt.

2- Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng, tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch phát triển Khu công nghiệp bao gồm : Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, Quy hoạch phát triển đầu tư, Quy hoạch bố trí ngành nghề, tham gia với chính quyền địa phương trong việc quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng và khu dân cư bên ngoài Khu công nghiệp nhằm đảm bảo phục vụ cho hoạt động của Khu công nghiệp.

[...]
6