BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
7902-BKH/KCN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 1997
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 7902-B KH/KCN
NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 1997VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU KCN
Kính gửi:
|
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương,
- Các Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh,
|
Căn cứ Quy chế
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số
36/CP ngày 24-4-1997 của Chính phủ và thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
số 264/TTg ngày 24 tháng 4 năm 1997 về việc ban hành các văn bản hướng dẫn và
triển khai một số công việc thực hiện Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo văn bản này Điều
lệ mẫu về quản lý khu công nghiệp.
Căn cứ Điều lệ mẫu và điều kiện cụ thể của các khu công nghiệp, Ban quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh lập Điều lệ từng khu công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê chuẩn và ban hành. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh, đề nghị Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời phản ánh với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để có điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
/UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
(THÀNH
PHỐ)..............
Số........
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......., ngày... tháng... năm 19...
|
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa việt nam qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ vào Văn bản số..... BKH/KCN ngày... tháng... năm 1997 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành Điều lệ Khu công nghiệp mẫu;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh, (thành phố)...........
tại văn bản số........ ngày... tháng... năm 199... về việc ban hành điều lệ Khu
công nghiệp...
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê chuẩn và ban
hành điều lệ Khu công nghiệp............ tại........... kèm theo Quyết định
này.
Điều 2.
Quyết định này có
hiệu lực từ ngày......
Điều 3.
Ban quản lý Khu
công nghiệp......... Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp........... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)
Chủ tịch
|
ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số... ngày... tháng... năm 199... của Uỷ
ban nhân dân tỉnh (thành phố)....................)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Điều lệ này quy định
cụ thể việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp... được Chính phủ quyết định
thành lập tại Quyết định số..... /TTg ngày... tháng... năm 199... .(sau đây gọi
tắt là Khu công nghiệp).
Điều 2.
Việc quản lý và điều
hành Khu công nghiệp được phân định như sau:
2.1. Ban quản
lý......... (sau đây gọi tắt là Ban quản lý), được thành lập và hoạt động
theo..., thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với Khu công nghiệp theo chức
năng và thẩm quyền của mình và theo uỷ quyền của các Bộ, ngành và của các cơ
quan quản lý Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2. Công ty.............
(sau đây gọi tắt là Công ty phát triển hạ tầng), được thành lập và hoạt động
theo.................... của......................, thực hiện nhiệm vụ xây dựng
và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp.
Chương 2
BAN QUẢN LÝ
Điều 3. Ban quản lý............... là cơ quan quản lý Khu công nghiệp có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
(Ghi theo quy định
của Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc/và Quyết định
thành lập Ban quản lý).
Điều 4.
Ban quản lý chịu sự
quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và thực
hiện một số nhiệm vụ về quản lý Nhà nước trong Khu công nghiệp theo văn bản uỷ
quyền của các cơ quan này.
Điều 5.
Ban quản lý được Uỷ
ban nhân dân... (tên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) phối
hợp và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại
Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị
định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế
Khu công nghiệp) và các văn bản uỷ quyền của các Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban
nhân dân......., điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu công nghiệp và Điều
lệ này. Ban quản lý ban hành các quy định, nội quy, quy trình nghiệp vụ cụ thể
áp dụng trong Khu công nghiệp.
Chương 3
CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
Điều 6.
Công ty phát triển
hạ tầng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (Ghi theo Quyết định đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư).
Điều 7.
Công ty phát triển
hạ tầng vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch đã được phê
duyệt.
Điều 8.
Công ty phát triển
hạ tầng trực tiếp thực hiện hoặc uỷ thác và công ty khác thực hiện việc duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng,
nhà xưởng, máy móc, thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty trong suốt thời
hạn hiệu lực của Quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư (sau đây gọi chung là
Giấy phép đầu tư), kể cả thời gian được gia hạn (nếu có). Trong trường hợp Công
ty phát triển hạ tầng uỷ thác các công ty khác thực hiện các công việc nói
trên, Công ty phát triển hạ tầng vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng, thời
hạn hoàn thành trước các doanh nghiệp Khu công nghiệp trong phạm vi Hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
Điều 9.
Trong quá trình hoạt
động, Công ty phát triển hạ tầng phải tuân thủ các quy định của Giấy phép đầu
tư, quy định của pháp luật hiện hành. Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, quy
hoạch Khu công nghiệp, Điều lệ này và các quy định khác do Ban quản lý ban
hành.
Chương 4
DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 10.
Nhà đầu tư Việt
Nam và nước ngoài muốn đầu tư xây dựng doanh nghiệp tại Khu công nghiệp phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan
và phải tuân thủ các quy định tại bản Điều lệ này. Điều 11.
Các ngành sản xuất
các sản phẩm sau đây được đầu tư vào Khu công nghiệp: Ghi theo danh mục ngành
nghề đã được phê duyệt).
Điều 12.
Nhà đầu tư được
thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp khác trong Khu công nghiệp.
Điều 13.
Nhà đầu tư nước
ngoài được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài để hoạt động
theo Quy chế Khu công nghiệp.
Điều 14.
Nhà đầu tư tự quyết
định cách xây dựng doanh nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp trên cơ sở:
1- Thuê lại đất của
Công ty phát triển hạ tầng đã được xây dựng cơ sở hạ tầng để tự mình thiết kế,
xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.
2- Mua hoặc thuê
nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế dây
chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.
Điều 15.
Doanh nghiệp Khu
công nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp
nước, vệ sinh và các tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp thông qua Hợp đồng
kinh tế với Công ty phát triển hạ tầng hoặc Công ty cung cấp dịch vụ.
Điều 16.
Nhà đầu tư nộp đơn
và hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp Khu công nghiệp tại
Ban quản lý.
Điều 17.
Thời hạn hoạt động
của doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định cụ thể trong Giấy phép đầu tư.
Khi kết thúc thời
hạn, doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp Giấy phép đầu
tư.
Tuy nhiên, trong mọi
trường hợp, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp, kể cả sau khi
được gia hạn, không dài hơn thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty phát
triển hạ tầng.
Điều 18.
Mọi thay đổi về hoạt
động của doanh nghiệp Khu công nghiệp so với Giấy phép đầu tư phải được cơ quan
cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Mọi thay đổi về
thành phần, cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban quản lý.
Điều 19.
Doanh nghiệp Khu
công nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh
nghiệp có quyền và nghĩa vụ như quy định tại Quy chế Khu công nghiệp.
Chương 5
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHÀ XƯỞNG
Điều 20.
Địa điểm lập doanh
nghiệp cho chủ đầu tư thoả thuận lựa chọn với Công ty phát triển với sự giám
sát của Ban quản lý, phù hợp với quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đã được
phê duyệt.
Điều 21.
Sau khi vị trí và
diện tích lô đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc vị trí và diện tích nhà xưởng
tiêu chuẩn đã được lựa chọn như quyết định sử dụng tại Điều 20, nhà đầu tư ký Hợp
đồng sơ bộ với Công ty phát triển hạ tầng và đặt cọc tiền giữ chỗ. Thời hạn hiệu
lực, số tiền đặt cọc và các điều khoản khác của Hợp đồng sơ bộ do Công ty phát
triển hạ tầng và nhà đầu tư thoả thuận.
Quá thời hạn ghi
trong Hợp đồng sơ bộ nếu Nhà đầu tư không nộp đơn và hồ sơ xin thành lập Doanh
nghiệp thì Hợp đồng sơ bộ hết hiệu lực và số tiền đặt cọc không được hoàn trả
cho Nhà đầu tư.
Trường hợp đơn xin
đầu tư thành lập doanh nghiệp Khu công nghiệp không được chấp thuận, Nhà đầu tư
được hoàn trả tiền đặt cọc.
Điều 22.
Sau khi được cấp
Giấy phép đầu tư, Nhà đầu tư ký hợp đồng chính thức với Công ty phát triển hạ tầng
thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng tiêu chuẩn để hình thành doanh nghiệp.
Hợp đồng làm theo
mẫu do Công ty phát triển hạ tầng soạn thảo thành ba (03) bản, mỗi bên giữ một
bản và một bản đăng ký tại Ban quản lý.
Điều 23.
Thời hạn thuê đất
để xây dựng doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong Hợp đồng phù
hợp với thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư.
Điều 24.
Trường hợp doanh
nghiệp được gia hạn hoạt động như nói tại Điều 17 Chương IV thì doanh nghiệp được
tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với thời hạn được gia hạn ghi trong
Giấy phép đầu tư.
Giá tiền thuê đất,
thuê nhà xưởng cho thời gian được gia hạn do doanh nghiệp và Công ty phát triển
hạ tầng thoả thuận trên cơ sở Hợp đồng mới được ký kiết như nói tại Điều 22
Chương này.
Điều 25.
Nếu việc xây dựng
công trình nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất, nhà đầu tư vẫn được thuê
một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết để hình thành xí nghiệp, nhưng phải có
kế hoạch xây dựng, sử dụng hết lô đất trong thời hạn tối đa là hai năm. doanh
nghiệp Khu công nghiệp phải gửi kế hoạch phân kỳ sử dụng đất được thuê về Công
ty phát triển hạ tầng, Sở địa chính và Ban quản lý. Nếu vì lý do bất khả kháng
hoặc lý do chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết
thì ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định doanh nghiệp
phải xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp Hợp đồng
không được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.
Điều 26.
Trong thời hạn 10
ngày kể từ khi ký hợp đồng cho thuê lại đất, bên cho thuê lại đất đăng ký việc
cho thuê lại đất tại Sở địa chính theo quy định hiện hành.
Điều 27.
Việc thẩm định thiết
kế xây dựng các công trình trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Xây dựng về việc lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết, quản lý
xây dựng theo quy hoạch và thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc các dự
án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao.
Điều 28.
Các dường ranh giới
giữa các xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng lô đất, điểm đấu nối công
trình kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng
chung của toàn khu công nghiệp do Công ty phát triển hạ tầng xác định.
Điều 29.
Khi thiết kế và xây
dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo các quy định
của pháp luật về xây dựng và quy hoạch phát triển khu công nghiệp đã được phê
duyệt.
Trong trường hợp
việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ
xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công
trình xây dựng hoàn thành, các quy định nói trên phải được thực hiện.
Điều 30.
Trong quá trình
xây dựng do nhu cầu thi công, nếu phải rỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình
công cộng (kể cả công trình kỹ thuật hạ tầng, chặt hạ cây xanh, đào hè đường...)
hoặc cần sử dụng các công trình và các tiện ích công cộng (vỉa hè, điện, nước,
đường giao thông...) thì doanh nghiệp phải thoả thuận trước với Công ty phát
triển hạ tầng về thời hạn, giá trị đền bù phương thức thanh toán, phục hồi
nguyên dạng công trình và các điều kiện khác nếu có.
Sau khi hoàn tất
công việc và phục hồi nguyên trạng công trình, doanh nghiệp phải bàn giao công
trình phục hồi cho Công ty phát triển hạ tầng và báo cáo Ban quản lý kèm theo
Biên bản bàn giao.
Điều 31.
Đất đã giao theo hợp
đồng thuê lại đất chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư.
Khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp phải thoả thuận lại
với Công ty phát triển hạ tầng, báo cáo với Ban quản lý và làm lại thủ tục liên
quan khác.
Điều 32.
Nhà xưởng đã thuê
hoặc mua chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư. Khi có
nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng phải thoả thuận lại với Công ty phát triển hạ
tầng và phải báo cáo Ban quản lý.
Điều 33.
Trong thời hạn còn
hiệu lực của Giấy phép đầu tư, sau khi được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp
thuận, doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình xây dựng trên đất
thuê hoặc tài sản lắp đặt trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Công ty phát triển
hạ tầng cho nhà đầu tư khác, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện các hợp đồng
mà bên chuyển nhượng đã ký kết với Công ty phát triển hạ tầng.
Chương 6
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI
Điều 34.
Các doanh nghiệp
Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm
tra tài chính của cơ quan tài chính Việt Nam. Người lao động trong Khu công
nghiệp phải nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao.
Điều 35.
Các doanh nghiệp
Khu công nghiệp có thể áp dụng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Việt Nam
hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê khác theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ
biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra của
các cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam.
Điều 36.
Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong ghi chép kế toán về giá trị là đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng một
đơn vị tiền tệ nước ngoài do doanh nghiệp đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận.
Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra
đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỉ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo
lường chính thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn
vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.
Điều 37.
Các doanh nghiệp Khu
công nghiệp nộp thuế, nộp các loại phí, lệ phí bằng tiền Việt Nam hoặc bằng một
đồng tiền nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Trường hợp nộp bằng
tiền nước ngoài thì quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỉ giá mua vào do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.
Điều 38.
Niên độ kế toán
tính theo năm dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12. Riêng năm
Tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp giấy phép đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm đó. Quý tính từ ngày 1 tháng đầu của quý đến hết ngày cuối cùng của tháng
cuối quý.
Tháng tính từ ngày
1 đến ngày cuói cùng của tháng. Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12
tháng không trùng với năm dương lịch nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 39.
Các doanh nghiệp Khu
công nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ kế toán đã đăng ký và được
chấp thuận.
Báo cáo kế toán của
doanh nghiệp phải được một Công ty kiểm toán độc lập xác nhận trước khi gửi đi.
Báo cáo kế toán phải
gửi cho Ban quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định hiện hành.
Điều 40.
Các doanh nghiệp
Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để
xác định số thực về tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi... của xí nghiệp.
Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác
có liên quan đến kế toán) phải được lưu giữ, bảo quản theo quy định của Bộ Tài
chính Việt Nam.
Điều 41.
Các hoạt động giao
dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy
định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Chương 7
LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 42.
Ban quản lý, theo
uỷ quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi kiểm tra, đôn đốc các
doanh nghiệp Khu công nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ về lao động đối với
người lao động làm việc tại Khu theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 43.
Doanh nghiệp Khu
công nghiệp ưu tiên sử dụng lao động người Việt Nam. Đối với những loại công việc
mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được thì doanh nghiệp được phép sử dụng lao động
người nước ngoài trong thời hạn nhất định. Trong thời hạn đó, doanh nghiệp phải
có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam làm được công việc đó để thay thế.
Điều 44.
Sau khi được cấp
Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban quản lý kế hoạch về nhu cầu
lao động, kế hoạch và yêu cầu tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, huấn luyện kể cả gửi
đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài, nếu có.
Điều 45.
Việc tuyển dụng
lao động Việt Nam vào làm việc tại các doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về lao động. Người lao động
Việt Nam được doanh nghiệp Khu công nghiệp tuyển vào làm việc phải nộp hồ sơ
đăng ký tại Ban quản lý.
Điều 46.
Trong trường hợp
sát nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền
sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì chủ sơ hữu mới hoặc người sử dụng lao động
kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện thoả ước lao động tập thể và các Hợp đồng
lao động đã ký kết cho tới khi các bên thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết
Hợp đồng mới.
Chương 8
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 47.
Trường hợp Công ty
phát triển hạ tầng yêu cầu và được quy định trong Hợp đồng thuê lại đất, doanh
nghiệp Khu công nghiệp phải xử lý sơ bộ nước thải đạt tiêu chuẩn quy định trước
khi xả vào hệ thống nước thải chung của Khu công nghiệp do Công ty phát triển hạ
tầng vận hành.
Điều 48.
Nước thải từ Khu
công nghiệp trước khi đưa ra ngoài phải bảo đảm đạt độ sạch theo các tiêu chuẩn
về bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp nước thải từ Khu công
nghiệp chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép
thì người gây ra ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc
phục theo quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
Điều 49.
Công ty phát triển
hạ tầng cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho doanh nghiệp Khu công nghiệp thông
qua Hợp đồng kinh tế, trong sổ ghi rõ lượng nước thải, thông qua số hoá - lý của
nước thải của xí nghiệp phù hợp với công suất và khả năng xử lý của nhà máy xử
lý nước thải do Công ty phát triển hạ tầng vận hành.
Điều 50.
Doanh nghiệp Khu
công nghiệp tự mình xử lý khí thải và bụi công nghiệp đảm bảo các tiêu chuẩn bảo
vệ môi trường do Nhà nước Việt Nam quy định và chịu trách nhiệm về những thiệt
hại do khí thải làm ô nhiễm gây ra. Các chất thải rắn là phế liệu, phế phẩm,
doanh nghiệp không tận dụng được nhưng có giá trị thương mại, doanh nghiệp có
thể bán và thực hiện các nghĩa vụ về thuế tương tự như đối với trường hợp tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá khác của doanh nghiệp.
Điều 51.
Việc xử lý các chất
thải rắn, không có giá trị thương mại do các doanh nghiệp thực hiện, thông qua
Hợp đồng kinh tế ký với từng doanh nghiệp Khu công nghiệp.
Chương 9
AN NINH - AN TOÀN, TRẬT TỰ CÔNG CỘNGKHU CÔNG
NGHIỆP
Điều 52.
Doanh nghiệp được
quyền quy định cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng hoá, phương tiện,
người làm việc trong biên chế, đối với khách hàng, khách thăm của doanh nghiệp
nhằm bảo đảm an toàn, bí mật công nghệ và quản lý của doanh nghiệp.
Điều 53.
Doanh nghiệp tự chịu
trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ tại cơ sở của mình và tuân thủ mọi
quy định của Nhà nước Việt Nam về phòng, chống cháy nổ.
Điều 54.
Hệ thống đường giao
thông Khu công nghiệp phải được phân tuyến phân làn, được trang bị biển báo và
hiệu lệnh giao thông phù hợp với luật an toàn giao thông của Việt Nam.
Điều 55.
Các doanh nghiệp
Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, các Lệnh của Ban chỉ
huy chống lụt bão...
Chương 10
XỬ LÝ TRANH CHẤP VÀ CHẾ TÀI
Điều 56.
Các tranh chấp
liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết
thông qua thương lượng và hoà giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp
không hoà giải được, các bên đưa vụ tranh chấp ra trọng tài hoặc toà án mà các
bên đã thoả thuận khi ký hợp đồng.
Điều 57.
Các tranh chấp về
quan hệ lao động giữa người lao động và giới chủ phải được giải quyết trước hết
thông qua thương lượng giữa công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động với chủ
doanh nghiệp, có sự chứng kiến, tham gia của cơ quan công đoàn cấp trên của
doanh nghiệp.
Trong trường hợp
không hoà giải được, vấn đề tranh chấp được đưa ra xem xét, giải quyết theo quy
định của Bộ Luật Lao động của Nhà nước Việt Nam.
Điều 58.
Các vụ án hình sự
xảy ra trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án Việt Nam.
Chương 11
MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
CHẾ XUẤT KHÔNG NẰM TRONG KHU CHẾ XUẤTVÀ KHU CHẾ XUẤT
Điều 59.
1- Khu chế xuất và
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với các vùng
lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào.
2- Việc ra vào khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất của người và phương tiện phải được phép của Ban
quản lý.
Điều 60.
Hàng hoá của doanh
nghiệp chế xuất, không bao gồm sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán vào thị
trường nội địa hoặc mua từ thị trường nội địa, bao gồm cả doanh nghiệp Khu công
nghiệp trong cùng một Khu công nghiệp, được coi như hàng hoá do Việt Nam nhập
khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu ra nước ngoài và tuân thủ các quy định của
pháp luật xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nhưng được miễn thủ tục xét duyệt kế hoạch
xuất, nhập khẩu.
Hàng hoá là nguyên
liệu, vật tư, phụ tùng mua ở thị trường nội địa để phục vụ sản xuất chính của
doanh nghiệp chế xuất phải được sự chấp thuận của Ban quản lý, phải có Hợp đồng
mua bán với các thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, phải chịu
thuế xuất khẩu và các loại thuế, lệ phí liên quan khác.
Hàng hoá là lương thực,
thực phẩm, văn phòng phẩm của doanh nghiệp chế xuất mua ở thị trường nội địa để
phục vụ sinh hoạt và hoạt động của bộ máy văn phòng được Hải quan Khu công nghiệp
trực tiếp, ghi sổ theo dõi; không phải xin phê duyệt của Ban quản lý; không phải
có hợp đồng kinh tế nhưng phải nộp hoá đơn hợp lệ và không phải chịu thuế xuất
khẩu.
Điều 61.
Đối với hàng hoá
là sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất ra, kể cả phế liệu, phế phẩm có
giá trị thương mại, khi bán vào thị trường nội địa, được coi như hàng hoá nhập
khẩu, phải có văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng mua bán với
tổ chức được phép kinh doanh và phải nộp thuế như hàng nhập khẩu.
Điều 62.
Hàng hoá, máy móc,
thiết bị của doanh nghiệp chế xuất nếu cần được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu chỉnh,
kiểm nghiệm mà không thể thực hiện tại doanh nghiệp hoặc trong Khu chế xuất,
Ban quản lý có thể cho phép chuyển ra ngoài doanh nghiệp hoặc Khu chế xuất trên
cơ sở doanh nghiệp cam kết đưa trở về doanh nghiệp trong thời hạn do Ban quản
lý quy định. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm hoá, tạm
miễn nộp thuế và đăng ký vào sổ của Hải quan Khu công nghiệp.
Hàng hoá, máy móc,
thiết bị nêu trên khi đưa về doanh nghiệp phải là hàng hoá, máy móc, thiết bị
nguyên gốc phù hợp với danh mục đăng ký tại Hải quan Khu công nghiệp và có thể
nhận dạng được.
Điều 63.
1- Doanh nghiệp chế
xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với các doanh nghiệp Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
sau khi được Ban quản lý chuẩn y.
2- Để thực hiện hợp
đồng gia công, hợp đồng dịch vụ, doanh nghiệp chế xuất làm đơn kèm theo chứng từ
liên quan xin Ban quản lý chấp thuận về việc xuất nguyên liệu, vật tư, bán
thành phẩm vào nội địa và làm các thủ tục hải quan khi đưa hàng hoá ra khỏi
doanh nghiệp chế xuất hoặc khu chế xuất. Doanh nghiệp chế xuất phải cung cấp bảng
định mức sử dụng nguyên liệu để hải quan Khu công nghiệp tiện việc kiểm tra khi
hàng gia công xong chuyển về doanh nghiệp.
3- Nguyên liệu, vật
tư hay bán thành phẩm xuất vào nội địa phải giao đúng đơn vị ký hợp đồng. Nếu
doanh nghiệp giao nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm không đúng đơn vị nhận
gia công và không chuyển hàng đã gia công về doanh nghiệp đúng thời hạn quy định
thì xem như vi phạm pháp luật Việt Nam.
4- Hàng gia công
xong phải chuyển về doanh nghiệp đúng thời hạn cho phép và phù hợp với hợp đồng
gia công.
5- Trường hợp, khi
nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất có cung ứng thêm một phần nguyên phụ liệu
thì các doanh nghiệp nhận gia công phải nộp thuế xuất khẩu đối với các nguyên
phụ liệu cung ứng thêm này. Việc nhận cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện
trong hợp đồng gia công.
Điều 64.
Đối với sản phẩm
phải đem vào nội địa gia công, doanh nghiệp chế xuất có thể đưa khuôn mẫu, công
cụ, máy móc thử nghiệm sẵn có của mình cho các đơn vị nhận gia công sử dụng sau
khi được sự chấp thuận của Ban quản lý và phải chuyển trở về doanh nghiệp khi kết
thúc hợp đồng.
Điều 65.
Doanh nghiệp chế
xuất được phép nhận gia công của các doanh nghiệp Việt Nam và nếu có cung ứng
thêm một phần nguyên phụ liệu thì khi trả sản phẩm gia công. Doanh nghiệp Việt
Nam phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên phụ liệu cung ứng thêm. Việc nhận
cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong hợp đồng gia công.
Điều 66.
Hàng hoá vận chuyển
giữa doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp chế xuất khác trong cùng Khu công
nghiệp nhưng không cùng Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất ở Khu công nghiệp
khác hoặc Khu chế xuất khác được thực hiện theo phương thức công-ten-nơ
(container), thùng và kiện hàng niêm phong hải quan, có nhân viên hải quan áp tải
và được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương 12
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67.
Trong quá trình thực
hiện bản Điều lệ này có thể được bổ sung, sửa đổi theo đề nghị của Ban quản lý,
Công ty phát triển hạ tầng hoặc theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành
phố)..........
Điều 68.
Bản Điều lệ này có
liệu lực kể từ ngày....... cho đến khi có quyết định mới. Ban quản
lý............, Công ty phát triển hạ tầng............. và các doanh nghiệp Khu
công nghiệp............... chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều lệ
này
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)
Chủ tịch
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC KHU CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2000
1- Theo Quyết định
số 519/TTg ngày 6/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
Tên
Khu công nghiệp
|
Địa
điểm
|
Diện
tích đến
2000 (ha)
|
Phía Bắc
|
|
|
1- Đông Bắc (Sài Đồng A, Sài đồng
B)
|
Hà
Nội
|
220
|
2- Bắc Thăng Long
|
nt
|
350
|
3- Nam Thăng Long
|
nt
|
200
|
4- Sóc Sơn
|
nt
|
100
|
5- Hoà Lạc
|
Hà
Tây
|
100
|
6- Nomura
|
Hải
Phòng
|
150
|
7- Minh Đức
|
nt
|
200
|
8- Đồ Sơn
|
nt
|
100
|
9- Cái Lân
|
Quảng
Ninh
|
70-80
|
10- Hoành Bồ
|
nt
|
100
|
Phía Nam
|
|
|
1- Tân Thuận
|
TP.Hồ
Chí Minh
|
300
|
2- Linh Trung
|
nt
|
60
|
3- Hiệp Phước
|
nt
|
200
|
4- KCN Tân Tạo
|
nt
|
100
|
5- KCN Tân Bình
|
nt
|
120
|
6- Biên Hoà II
|
Đồng
Nai
|
376
|
7- Hố Nai
|
nt
|
100
|
8- Sông Mây
|
nt
|
150
|
9- Long Bình (Amata)
|
nt
|
294
|
10- Tuy Hạ
|
nt
|
300
|
11- Gò Dầu
|
nt
|
300
|
12- Mỹ Xuân
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu
|
200
|
13- Phú Mỹ
|
nt
|
200
|
14- Sóng Thần
|
Sông
Bé
|
185
|
15- Bình Đường
|
nt
|
36
|
16- Bình Hoà
|
nt
|
200
|
17- Tân Định
|
nt
|
150
|