Quyết định 700/2006/QĐ-BHXH Quy định cấp, quản lý và sử dụng Thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 700/2006/QĐ-BHXH
Ngày ban hành 31/03/2006
Ngày có hiệu lực 01/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Huy Ban
Lĩnh vực Bảo hiểm

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 700/2006/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP, QUẢN LÝ  VÀ SỬ DỤNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thu Bảo hiểm xã hội

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cấp, quản lý và sử dụng Thẻ bảo hiểm y tế”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006; bãi bỏ những quy định trước đây trái với quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng Ban Thu bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: Y tế, Tài chính, LĐTBXH, Nội vụ. Quốc phòng, Công an;
- HĐQL-BHXHVN;
- TGĐ, các phó TGĐ;
- Ban Cơ yếu CP;
- Lưu VT , BT (7)

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Huy Ban  

QUY ĐỊNH

CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 700/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) do Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam phát hành và thống nhất quản lý trong phạm vi cả nước. Việc cấp, đổi thẻ BHYT phải bảo đảm tính liên tục, kịp thời, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi khám, chữa bệnh của người tham gia BHYT.

2. Người tham gia BHYT bắt buộc và tự nguyện đã thực hiện đóng BHYT đúng quy định được cấp thẻ BHYT để khám chữ bệnh (KCB) tại các cơ sở y tế có hợp đồng KCB với cơ quan BHXH trong thời hạn ghi trên thẻ.

3. Khi KCB, người tham gia BHYT phải xuất trình thẻ BHYT cùng với một giấy tờ tùy thân có ảnh.

4. Thẻ BHYT không có giá trị sử dụng trong những trường hợp sau: Thẻ không phải do cơ quan BHXH cấp; Thẻ đã hết thời hạn sử dụng; Thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa, rách rời; Người sử dụng không phải là người đứng tên trên thẻ.

II. QUY ĐỊNH VỀ CẤP THẺ BHYT

1. Thời hạn sử dụng thẻ BHYT

1.1. Người tham gia BHYT bắt buộc đóng BHYT theo đúng quy định. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngay và liên tục.

1.1.1. Người tham gia BHYT thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể; người hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1949; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên, được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng không quá 03 năm, tính từ ngày cấp thẻ đến ngày 31/12 của năm cấp thẻ cộng 02 năm.

1.1.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (Cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP; Người hưởng trợ cấp BHXH theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp không thuộc đối tượng tham gia BHYT khác; công nhân cao su) được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng không quá 05 năm, tính từ ngày cấp thẻ đến ngày 31/12 của năm cấp thẻ cộng 04 năm.

1.1.3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng không quá thời hạn hưởng trợ cấp theo Quyết định số 60/HĐBT ngày 01/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Những trường hợp sau khi hết thời hạn hưởng nếu đủ điều kiện hưởng tiếp, hưởng lại trợ cấp mất sức lao động dài hạn thì được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng như tết 1.1.2 nêu trên.

1.1.4. Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp không thuộc biên chế Nhà nước và biên chế của các tổ chức chính trị xã hội hoặc không hưởng chế độ BHXH hàng tháng, được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng theo nhiệm kỳ bầu cử, tính từ ngày đơn vị đăng ký cấp thẻ đến khi kết thúc nhiệm kỳ.

1.1.5. Lưu học sinh nước ngoài đang học tập tại Việt Nam hưởng học bổng của Nhà nước, được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng theo khóa học, tính từ ngày đơn vị đăng ký cấp thẻ đến khi két thúc khóa học.

1.1.6. Người cùng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc được đơn vị sử dụng lao động ra quyết định nghỉ hưởng chế độ BHXH hàng tháng (hưu trí, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp…) được tiếp tục sử dụng thẻ BHYT còn hạn cho đến thời điểm cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT mới. Thời hạn sử dụng của thẻ mới được tính từ ngày cơ quan BHXH cấp đến ngày 31/12 năm cuối của thẻ BHYT đã cấp cho những người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng cùng nơi cư trú.

1.1.7. Người tham gia BHYT bắt buộc thuộc những đối tượng khác, được cấp thẻ BHYT có thời hạn sử dụng không quá 12 tháng, tính từ ngày đơn vị đăng ký cấp thẻ đến ngày 31/12 của năm cấp thẻ.

1.2. Người tham gia BHYT tự nguyện lần đầu hoặc tham gia gián đoạn với bất kỳ lý do gì, thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng phí bảo hiểm tự nguyện (BHTN). Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT tương ứng với phí BHTN đã đóng.

[...]