CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Thực hiện Nghị quyết số
47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị; Quyết định số
09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số
21-CT/TU ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Tỉnh ủy Gia Lai về việc tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hóa Gia đình;
Xuất phát từ tình hình thực
tế của tỉnh, UBND tỉnh Gia Lai ban hành Chương trình hành động của Ủy ban Nhân
dân tỉnh về Thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 01 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch
hóa Gia đình như sau:
I- MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT:
Kế hoạch hành động cụ thể
hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22 tháng
3 năm 2005 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 21/CT-TU, ngày 01/02/2005 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình (DS-KHHGĐ), duy trì vững chắc xu thế giảm sinh, khắc phục tình trạng vi phạm
chính sách dân số để đạt được mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2015, với quy
mô dân số khoảng 1.340.000 người. Từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể
chất, trí tuệ, tinh thần nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II- MỤC
TIÊU CỤ THỂ:
- Mức sinh giảm bình quân mỗi
năm: 0,6 - 0,8%0
- Tỷ lệ cặp vợ chồng thực hiện
các biện pháp tránh thai tăng: 3%/năm.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3
trở lên bình quân 2%/năm.
- 100% các cấp ủy Đảng,
Chính quyền ban hành Nghị quyết, Chỉ thị và các văn bản quản lý, đồng thời hỗ
trợ kinh phí cho chương trình DS-KHHGĐ.
-100% các ngành, đoàn thể, tổ
chức xã hội ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về thực hiện công tác
DS-KHHGĐ.
- 95% các cặp vợ chồng trong
độ tuổi sinh đẻ được cung cấp kiến thức và có chuyển biến tích cực trong thực
hiện KHHGĐ.
- 90% vị thành niên và thanh
niên có những hiểu biết cơ bản về sức khỏe sinh sản, giới và giới tính, đồng thời
có những chuyển biến tích cực trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe sinh sản -
KHHGĐ.
- 70% các gia đình được cung
cấp kiến thức có chuyển biến tích cực trong việc bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ
vị thành niên, thanh niên về CSSKSS/KHHGĐ, phòng tránh HIV/AIDS và các tệ nạn
xã hội.
- 100% phụ nữ mang thai có
nhu cầu được khám thai, cung cấp thông tin và tư vấn về chăm sóc thai.
III- CÁC
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH:
1-
Tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách DS - KHHGĐ của các cấp, các ngành
Tổ chức quán triệt Nghị quyết
47-NQ/TW của Bộ chính trị trong cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ trang
và nhân dân từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình
hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ của các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan
trong tỉnh Trên cơ sở đó, xây dựng Chương trình kế hoạch cụ thể của từng đơn vị
nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập, đề ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và biện
pháp thực hiện.
Các cơ quan đơn vị, địa
phương phải thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện công tác
DS-KHHGĐ, kiên quyết chỉ đạo đạt được các mục tiêu đã đề ra; đồng thời rà soát,
bố trí cán bộ có đủ năng lực và thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ phụ trách
công tác này.
Cán bộ, công chức viên chức
Nhà nước nghiêm túc và gương mẫu thực hiện chính sách DS-KHHGĐ; kiên quyết xử
lý những trường hợp vi phạm. Không đề bạt, đề cử các chức vụ lãnh đạo chính quyền
các cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước vi phạm chính sách
DS-KHHGĐ.
Đưa việc thực hiện mục tiêu,
chỉ tiêu, chính sách DS-KHHGĐ làm một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua khen thưởng hàng năm đối với các địa
phương, đơn vị và cá nhân.
2- Đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục
Hàng tháng, quý, năm có
chương trình kế hoạch cụ thể về phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết của
Bộ Chính trị, Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình hành động của
UBND tỉnh, các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước về
DS-KHHGĐ đến tận người dân.
Xây dựng và triển khai thực
hiện chiến lược tuyên truyền có hiệu quả trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm
trong tỉnh và cả nước trong lĩnh vực này; tăng cường năng lực cho các cơ quan
tuyên truyền về DS-KHHGĐ trong các cơ quan, tổ chức đoàn thể ở tỉnh và các huyện,
thị xã, thành phố. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trên các
phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền,
vận động trực tiếp thông qua đội ngũ tuyên truyền viên của các tổ chức, đoàn thể
xã hội, cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở thôn, làng.
Thực hiện phương châm tuyên
truyền, vận động liên tục với tần suất lớn, đến từng gia đình, người dân, gắn
chặt việc tuyên truyền, vận động với cung cấp dịch vụ và phương tiện KHHGĐ. Bên
cạnh việc tuyên truyền lợi ích, cần nhấn mạnh đến nghĩa vụ công dân đối với cộng
đồng, đất nước trong việc kiểm soát quy mô dân số và nâng cao chất lượng dân số.
Chú ý vận động, thuyết phục những người có uy tín trong cộng đồng tham gia công
tác tuyên truyền thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
Mở rộng và thực hiện có hiệu
quả chương trình giáo dục DS-KHHGĐ và sức khỏe sinh sản trong và ngoài Nhà trường
cho thanh niên và học sinh, hình thành ở lớp trẻ hiểu biết, thái độ và hành vi
tích cực về DS-KHHGĐ và sức khỏe sinh sản. Đưa nội dung giáo dục DS-KHHGĐ và sức
khỏe sinh sản vào chương trình, giáo dục tập huấn ở các trường Chính trị, trường
Trung học, Cao đẳng chuyên nghiệp, huấn luyện sĩ quan và chiến sĩ một cách phù
hợp.
3- Củng
cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em
Kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số, gia đình và trẻ em từ tỉnh đến cơ sở. Hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ của Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em đến các huyện, thị xã, thành phố
và cơ sở xã phường, thị trấn.
Tập trung củng cố, kiện toàn
tổ chức cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ở cơ sở. Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của
cán bộ chuyên trách dân số, gia đình và trẻ em ở xã phường thị trấn cộng tác
viên dân số, gia đình và trẻ em ở thôn, làng, khu dân cư. Có quy định cụ thể về
việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nhằm nâng cao năng lực quản lý tuyên truyền
vận động và cung cấp các dịch vụ KHHGĐ của đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
4- Mở rộng
và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản
Củng cố và hoàn thiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ đáp ứng nhu cầu về dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản và KHHGĐ lâm sàng an toàn, thuận tiện, chất lượng tốt cho người
dân. Đảm bảo các cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên đủ khả năng và điều kiện
cung cấp các dịch vụ triệt sản, thuốc cấy tránh thai; hầu hết các trạm y tế xã,
phường, thị trấn đủ khả năng và điều kiện cung cấp các dịch vụ đặt vòng, tiêm
thuốc tránh thai. Tổ chức các đội lưu động cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS ở vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Tổ chức tốt việc cung cấp
các phương tiện tránh thai phi lâm sàng (Bao cao su, thuốc uống tránh thai) đến
tận từng nhà, từng người thông qua các cộng tác viên, tuyên truyền viên ở thôn,
làng đã được tập huấn đào tạo Mở rộng chương trình tiếp thị xã hội các phương
tiện tránh thai, bán rộng rãi các phương tiện tránh thai có bù giá.
Có kế hoạch chủ động trong
việc phân phối các phương tiện tránh thai theo hướng dẫn của các cơ quan chức
năng Trung ương.
Tổ chức các chiến dịch tuyên
truyền vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS đối với vùng đông dân
có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa vùng khó khăn.
5- Tăng
cường đầu tư nguồn lực Tài chính và cải tiến cơ chế quản lý
Tích cực tranh thủ nguồn đầu
tư hỗ trợ Chương trình mục tiêu Quốc gia DS-KHHGĐ từ Ngân sách Trung ương và bổ
sung thêm Ngân sách địa phương, đảm bảo cơ bản đáp ứng nhu cầu của chương trình
theo định hướng đẩy mạnh thực hiện công tác này; đảm bảo tổng mức đầu tư cho
công tác DS-KHHGĐ đạt mức bình quân của toàn quốc.
Thực hiện cơ chế quản lý nguồn
lực theo quy định, phân bổ công khai kinh phí tương ứng với mục tiêu được giao
và kết quả thực hiện. Thực hiện phân cấp hợp lý giữa tỉnh-huyện- xã áp dụng
phương thức hợp đồng trách nhiệm giữa cơ quan quản lý chương trình mục tiêu ở tỉnh
và địa phương với các cơ quan tham gia thực hiện các hoạt động cụ thể, nhằm thực
hiện các mục tiêu chương trình DS-KHHGĐ.
Xây dựng và thực hiện hệ số
ưu tiên dầu tư phù hợp cho các vùng đông dân, có mức sinh cao, vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn.
Tăng cường các hoạt động kiểm
tra, giám sát, đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực đầu tư đúng mục tiêu, có hiệu
quả.
6- Xây dựng
chính sách thúc đẩy phong trào toàn dân về DS-KHHGĐ
Tổng kết kinh nghiệm trong tỉnh
để sớm ban hành các chính sách cụ thể về DS-KHHGĐ.
- Chính sách khuyến khích về
vật chất và tinh thần đối với các đơn vị thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ,
liên tục nhiều năm liền không có người sinh con thứ 3 trở lên.
- Các chính sách khuyến
khích về vật chất và tinh thần đối với cộng tác viên, tuyên truyền viên vận động
được nhiều người tư nguyện đình sản, đặt vòng .
- Chính sách khen thưởng những
gia đình có nhiều thế hệ thực hiện tốt mục tiêu, chính sách DS-KHHGĐ, không có
người sinh con thứ 3 trở lên, tự nguyện thực hiện KHHGĐ.
7- Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về
DS-KHHGD
Thực hiện việc đăng ký dân số,
xây đựng cơ sở dữ liệu dân cư của tỉnh, tiến tới hình thành hệ cơ sở dữ liệu
dân cư thống nhất sau năm 2010, đáp ứng các yêu cầu về quản lý hành chính, quản
lý kinh tế - xã hội theo Quy định của Nhà nước.
Trong giai đoạn 2006-2010, tập
trung hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý thông tin số liệu thống kê thường
xuyên về DS-KHHGĐ kết hợp với tiến hành điều tra biến động dân số hàng năm, đảm
bảo cung cấp thông tin, dữ liệu về dân số đầy đủ, chính xác, đáp ứng yêu cầu quản
lý kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý, điều hành công tác DS-KHHGĐ ở cấp tỉnh,
huyện, xã.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
đảm bảo cung cấp các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quản lý, điều hành có
kết quả công tác DS-KHHGĐ. Chú ý đúng mức công tác nghiên cứu cơ bản, xây dựng
các dự báo dài hạn về động thái và thay đổi cơ cấu dân số có liên quan đến việc
hoạch định chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương và cả tỉnh. Ưu tiên triển khai các nghiên cứu tác nghiệp nhằm làm rõ
những quan hệ qua lại có tính quy luật giữa dân số và kinh tế - xã hội, môi trường,
văn hóa... để đề xuất các giải pháp phù hợp về chính sách và quản lý.
8- Xây dựng
và thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số
Triển khai thực hiện đề án
nâng cao thể chất (Chiều cao) của người Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010
khi được Trung ương giao; đánh giá, tổng kết rút ra các kinh nghiệm tốt để tiếp
tục thực hiện trong những năm tiếp theo.
Tích cực triển khai các mô
hình thử nghiệm về kiểm tra sức khỏe di truyền, tư vấn tiền hôn nhân, phát triển
và can thiệp nhằm giảm tỷ lệ trẻ em bị dị tật, thiểu năng trí tuệ khi sinh... để
đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dân số phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội và văn hóa của tỉnh.
Đẩy mạnh phòng chống
HIV/AIDS, phòng chống suy dinh dưỡng nhằm giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng;
tổ chức tốt các phong trào rèn luyện và bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh, cải
thiện môi trường sống tại cộng đồng; triển khai các hoạt động nhằm bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ngày càng tốt hơn.
Ưu tiên xây dựng và triển
khai các chương trình, dự án cải thiện chất lượng cuộc sống cho Nhân dân vùng
nghèo, vùng khó khăn và các nhóm đối tượng thiệt thòi.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1- Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp khẩn trương chỉ đạo
quán triệt triển khai Nghị quyết của Bộ Chính trị đến cán bộ, Đảng viên và Nhân
dân, nghiêm túc kiểm điểm tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, xây dựng kế
hoạch hoạt động, đề ra các nội dung, giải pháp và mục tiêu cụ thể phù hợp với từng
ngành, từng địa phương.
Đưa nội dung hoàn thành chỉ
tiêu công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, xét duyệt danh hiệu làng, tổ dân phố, khu phố văn hóa và
các danh hiệu thi đua đối với các địa phương, đơn vị; đặc biệt là các chỉ tiêu
về giảm số người sinh con thứ 3 trở lên.
2- Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh kiểm điểm việc quản
lý, điều hành kế hoạch, tham mưu giúp cấp Ủy, chỉ đạo tổng kết Chương trình mục
tiêu DS-KHHGĐ giai đoạn 2001-2005; sơ kết thực hiện Chương trình phát triển và ổn
định dân số tỉnh Gia Lai đến năm 2010. Bổ sung hoàn thiện cơ chế quản lý đặc
thù của chương trình để triển khai đạt hiệu quả cao.
- Tăng cường triển khai các
chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các xã vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đông dân cơ mức cao.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện chế độ đối với
cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp xã theo Quy định; tăng mức phụ cấp cho
cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp xã tương đương mức phụ cấp của cán bộ
chuyên trách cấp xã; tăng mức thù lao cho cộng tác viên Dân số, Gia đình và Trẻ
em ở thôn, làng tương xứng với nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng chế độ phụ
cấp ưu đãi và phụ cấp trách nhiệm theo nghề cho cán bộ, công chức, viên chức
ngành Dân số, Gia đình và Trẻ em công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng khó khăn và vùng có mức sinh cao.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tư
pháp, Sở Y tế triển khai thí điểm các mô hình kiểm tra sức khỏe và tư vấn cho đối
tượng trước khi đăng ký kết hôn; xây dựng định hướng và từng bước thực hiện các
chương trình, dự án về nâng cao chất lượng dân số.
- Chủ trì phối hợp với các
ngành liên quan tổ chức nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng dân số về thể chất, tinh thần và trí tuệ, góp phần đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3- Sở Y tế tăng cường chỉ đạo các cơ sở y tế nâng cao chất lượng dịch
vụ, cung cấp đầy đủ, kịp thời, an toàn các dịch vụ về y tế về kế hoạch hóa gia
đình đến tận người dân, góp phần thực hiện các biện pháp tránh thai theo kế hoạch
được giao hàng năm.
- Phối hợp với Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em triển khai các chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các xã trong tỉnh.
- Phối hợp triển khai các hoạt
động nâng cao chất lượng dân số, như thực hiện việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ và
trẻ em; triển khai mở rộng các mô hình hoạt động phù hợp nhằm giảm tỷ lệ trẻ em
sinh ra bị dị tật bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS và giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng hàng năm.
4- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành nghiên cứu, tham mưu cho Ủy
ban Nhân dân tỉnh về cơ chế quản lý đặc thù đối với Chương trình mục tiêu
DS-KHHGĐ.
- Phối hợp với Sở Tài chính
bố trí tăng mức đầu tư Ngân sách hàng năm, đảm bảo đủ kinh phí triển khai thực
hiện đồng bộ các nội dung, giải pháp của Chương trình mục tiêu Quốc gia
DS-KHHGĐ.
5- Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh,
Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có biện pháp nhanh chóng củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số,
Gia đình và Trẻ em từ tỉnh đến cơ sở đủ mạnh theo tinh thần Nghị quyết của Bộ
Chính trị, nhất là tổ chức bộ máy cán bộ ở cấp huyện, xã; xây dựng quy định thực
hiện chính sách DS-KHHGĐ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, hướng dẫn
và kiểm tra việc chấp hành.
6- Sở Văn hóa Thông tin và các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với Ủy ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục, kịp thời nêu gương
người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách
DS-KHHGĐ.
7- Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Ủy ban
Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về DS-KHHGĐ trong toàn dân; phối hợp chỉ đạo triển khai các hoạt động
về đăng ký dân số.
8- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở
Y tế hoàn thiện nội dung giáo trình về dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản để
đẩy mạnh chương trình giáo dục trong các Nhà trường.
9- Cục thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chỉ
đạo thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về DS-KHHGĐ vào
quý III hàng năm, phục vụ cho việc chỉ đạo quản lý chương trình và phục vụ cho
việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10- Các đoàn thể, tổ chức
chính trị, xã hội, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
tốt chính sách DS-KHHGĐ; đưa việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ thành tiêu chuẩn
để đánh giá, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân hàng năm; trong việc xem xét
giới thiệu người tham gia cơ quan dân cử các cấp.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tổ
chức cho nhân dân tham gia bàn bạc, xây dựng Quy chế và kế hoạch hoạt động đối
với công tác DS-KHHGĐ; xây dựng Hương ước của cộng đồng về thực hiện chính sách
DS-KHHGĐ.
11- Lãnh đạo các sở, ban,
ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế
hoạch hành động này. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm phối hợp
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh để
theo dõi, chỉ đạo./.