ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
698/2014/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
27 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ CÁC CƠ QUAN TRỰC
THUỘC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 55/TTr-STP ngày 25/01/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc
công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan trực thuộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2158/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục
hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành
phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- Cục KTVBQPP-BTP;
- Cục KSTTHC-BTP;
- TT Thành ủy;TT HĐNDTP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Đoàn ĐBQHTP;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐTTP;
- CPVP;
- Các CVUBNDTP;
- Phòng HCTC, TTTTTH;
- Lưu: VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 698/2014/QĐ-UBND ngày 27/3/2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc phối hợp,
trách nhiệm của Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
phường, xã, thị trấn trong việc công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan trực thuộc
trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính.
2. Quy chế này không điều chỉnh việc
công bố, công khai thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan và giữa các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố không liên quan đến
việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thủ tục xử lý vi phạm
hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 2: Giải
thích từ ngữ
1. “Công bố thủ tục hành chính”
là việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về thủ tục hành chính được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật bằng quyết định hành chính của cơ quan,
người có thẩm quyền.
2. "Công khai thủ tục hành
chính” là việc áp dụng các hình thức phù hợp nhằm chuyển tải thông tin về
thủ tục hành chính đã được công bố đến các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Tất cả các thủ tục hành chính sau
khi được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ hoặc bãi bỏ phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố theo quy định
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính (gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP); Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là Nghị định số
48/2013/NĐ-CP); Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Độ Tư pháp hướng
dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BTP) và
Quy chế này.
2. Việc công bố, công khai thủ tục
hành chính phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, theo đúng nội dung quy định về thủ
tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
3. Thủ tục hành chính sau khi được
công bố phải được cơ quan giải quyết thủ tục hành chính công khai thường xuyên,
thuận tiện cho việc tiếp cận, sử dụng.
Chương 2.
CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 4. Thẩm quyền
công bố thủ tục hành chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố, gồm:
1. Thủ tục hành chính do Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp giải quyết.
2. Thủ tục hành chính do các Sở, ban,
ngành thành phố giải quyết.
3. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Thống kê,
cập nhật thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp hướng dẫn, đôn đốc các
Sở, ban, ngành thống kê, cập nhật các thủ tục hành chính; kiểm soát chất lượng
kết quả thống kê, cập nhật thủ tục hành chính từ các đơn vị.
2. Các Sở, ban, ngành thành phố thống
kê thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế; thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Đối với các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành thành phố phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố thống kê, cập nhật, lập hồ sơ trình công bố.
3. Các Sở, ban, ngành thành phố có
trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định cụ thể theo chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm thủ tục hành chính khi
được công bố, công khai phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định
tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
4. Trưởng Phòng pháp chế, Trưởng đơn
vị được giao nhiệm vụ pháp chế tại các Sở, ban, ngành thành phố giúp Thủ trưởng
đơn vị theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các phòng chuyên môn thực hiện việc thống
kê, cập nhật thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân
các cấp theo lĩnh vực quản lý trên địa bàn thành phố.
Điều 6. Trình
công bố thủ tục hành chính theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
1. Chậm nhất trước 05 ngày làm việc
tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân thành phố có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành,
các Sở, ban, ngành thành phố gửi 01 bộ hồ sơ (gồm bản giấy và bản điện tử) kèm
theo tài liệu có liên quan đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng trước khi
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định công bố, gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng
dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính;
b) Dự thảo tờ trình đề nghị ban hành
quyết định công bố thủ tục hành chính;
c) Dự thảo quyết định công bố thủ tục
hành chính kèm theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết (theo mẫu
quyết định công bố tại Phụ lục I kèm
theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp).
2. Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng hồ
sơ trình công bố thủ tục hành chính và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, gồm:
a) Kiểm soát về số lượng thủ tục hành
chính theo phạm vi quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP.
b) Kiểm soát tính đầy đủ và chính xác
của nội dung thủ tục hành chính.
c) Kiểm soát tài liệu kèm theo.
Trường hợp hồ sơ trình công bố thủ tục
hành chính chưa đầy đủ, chưa chính xác, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Sở, ban,
ngành trình công bố bổ sung, chỉnh lý theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở, ban, ngành dự thảo quyết định
công bố thủ tục hành chính tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo quyết định
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở
Tư pháp và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký ban hành.
4. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành thành phố chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các nội
dung thông tin thủ tục hành chính và hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của
đơn vị mình; ký tắt vào tất cả các trang phụ lục kèm theo dự thảo quyết định
công bố.
5. Trưởng Phòng pháp chế, Trưởng đơn
vị được giao nhiệm vụ pháp chế tại các Sở, ban, ngành thành phố giúp Thủ trưởng
đơn vị chuẩn bị hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính.
Điều 7. Trình
công bố thủ tục hành chính theo quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ
Trường hợp thủ tục hành chính trong
quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ
các bộ phận tạo thành, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định công bố, các Sở, ban, ngành thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành quyết định công bố dưới hình thức "Bản sao y bản chính".
2. Gửi văn bản thông báo cho Sở Tư
pháp.
3. Tổ chức việc công khai thủ tục
hành chính đã được công bố.
Chương 3.
CÔNG KHAI THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 8. Yêu cầu của
việc công khai thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính sau khi được
công bố phải được công khai rõ ràng, đầy đủ, chính xác, tạo thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện đúng quy định.
2. Việc công khai thủ tục hành chính
phải được thực hiện kịp thời, thống nhất.
3. Các thủ tục hành chính có mẫu đơn,
tờ khai kèm theo thì mẫu đơn, tờ khai phải được công khai đầy đủ kèm theo thủ tục
hành chính đó.
Điều 9. Tổ chức
công khai thủ tục hành chính
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành thành phố tổ chức việc công khai các thủ tục hành chính đã được công
bố thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, phường, xã, thị trấn tổ chức việc công khai các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố.
3. Việc tổ chức công khai nêu tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
05/2014/TT-BTP.
Điều 10. Hình thức
công khai
1. Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ký quyết định công bố thủ tục hành chính, Sở Tư pháp tổ
chức nhập và gửi dữ liệu, hồ sơ đề nghị công khai về các thủ tục hành chính và
văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố công bố lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng thời chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các dữ liệu này.
2. Niêm yết công khai trên bảng: theo
Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
3. Công khai thủ tục hành chính đã được
công bố trên cổng thông tin điện tử của thành phố và cổng thông tin, điện tử của
cơ quan, đơn vị.
4. Khuyến khích thực hiện các hình thức
công khai thủ tục hành chính đã được công bố: đóng sổ, lắp đặt bảng điện tử hướng
dẫn thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa” của cơ quan, đơn vị trực
tiếp giải quyết thủ tục hành chính; công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng và các hình thức khác.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Các Sở, ban, ngành thành phố có
trách nhiệm báo cáo việc công bố, công khai và tình hình thực hiện các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết với Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua
Sở Tư pháp) 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng đơn vị
được giao nhiệm vụ pháp chế tại các Sở, ban, ngành thành phố giúp Thủ trưởng
đơn vị thực hiện các việc công bố, công khai và tình hình thực hiện các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện có
trách nhiệm báo cáo việc công khai và tình hình thực hiện các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn trên địa bàn với Ủy ban nhân dân thành phố (thông
qua Tư pháp) 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Trưởng Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp báo cáo việc công khai và tình hình thực hiện các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
3. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
có trách nhiệm báo cáo việc công khai và tình hình thực hiện các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận,
huyện (thông qua Phòng Tư pháp) 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch phường,
xã, thị trấn giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo việc công khai và tình hình
thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân thành phố tổng hợp việc công bố công khai và tình hình thực hiện
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp
trên địa bàn thành phố, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 35 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); Chương
II Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành
chính tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn
trên địa bàn thành phố.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục
hành chính tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong việc công khai
thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn
vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trên địa bàn.
4. Sở Nội vụ sử dụng kết quả việc thực
hiện quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính theo Quy chế này là một
trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị, cá nhân trong việc xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
5. Sở Tài chính bố trí kinh phí cho việc
công bố, công khai thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, phường, xã thị trấn trên địa bàn thành phố theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào việc thực hiện các thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn
thành phố.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, phường, xã, thị trấn thực hiện công khai thủ tục hành chính đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố trên cổng thông tin điện tử của
thành phố và Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.