Quyết định 692/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ quy đổi từ gạch, ngói thành phẩm ra khoáng sản sét nguyên khai và khối lượng sét nguyên khai sử dụng để sản xuất gạch, ngói của các cơ sở sản xuất gạch, ngói nung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số hiệu | 692/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/10/2014 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Lại Thanh Sơn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 692/2014/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 15 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỶ LỆ QUY ĐỔI TỪ GẠCH, NGÓI THÀNH PHẨM RA KHOÁNG SẢN SÉT NGUYÊN KHAI VÀ KHỐI LƯỢNG SÉT NGUYÊN KHAI SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH, NGÓI CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GẠCH, NGÓI NUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25/11/2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu và tỷ lệ điều tiết một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 693/TTr-TNMT ngày 06/10/2014, Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 221/BC-STP ngày 10/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ quy đổi từ gạch, ngói thành phẩm ra khoáng sản sét nguyên khai và khối lượng sét nguyên khai sử dụng để sản xuất gạch, ngói của các cơ sở sản xuất gạch, ngói nung
Quy định tỷ lệ quy đổi từ gạch, ngói thành phẩm ra khoáng sản sét nguyên khai và khối lượng sét nguyên khai sử dụng để sản xuất gạch, ngói của các cơ sở sản xuất gạch, ngói nung làm căn cứ tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với loại khoáng sản sét gạch, ngói trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể như sau:
1. Tỷ lệ quy đổi từ gạch, ngói thành phẩm ra 01 m3 khoáng sản sét nguyên khai như sau:
a) 550 viên gạch đặc R60-210 (kích thước 21x10x6 cm).
b) 800 viên gạch 2 lỗ tròn GR60-2T15 (kích thước 21x10x6 cm).
c) 330 viên gạch lát nền cotto (kích thước 40x40x1,4 cm).
d) 480 viên ngói loại 22 viên/m2 (kích thước 34x20,5x1,3 cm).
2. Khối lượng sét nguyên khai sử dụng để sản xuất gạch, ngói của các cơ sở sản xuất gạch, ngói nung trên địa bàn tỉnh được quy định như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất gạch, ngói nung theo công nghệ tuynel: công suất thiết kế dưới 20 triệu viên quy chuẩn/01 dây chuyền/năm, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 18.000 m3/01 dây chuyền/năm; công suất thiết kế từ 20 triệu viên quy chuẩn/01 dây chuyền/năm trở lên, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 30.000 m3/01 dây chuyền/năm.
b) Đối với cơ sở sản xuất gạch, ngói nung theo công nghệ lò vòng: công suất thiết kế dưới 15 triệu viên quy chuẩn/01 dây chuyền/năm, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 20.000 m3/01 dây chuyền/năm; công suất thiết kế từ 15 triệu đến dưới 20 triệu viên quy chuẩn/01 dây chuyền/năm, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 30.000 m3/01 dây chuyền/năm; công suất thiết kế từ 20 triệu viên quy chuẩn/01 dây chuyền/năm trở lên, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 35.000 m3/01 dây chuyền/năm.
c) Đối với cơ sở sản xuất gạch, ngói nung theo công nghệ kiểu đứng liên tục (VSBK): công suất thiết kế dưới 05 triệu viên quy chuẩn/01 dây chuyền/năm, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 5.000 m3/01 dây chuyền/năm; công suất thiết kế từ 5 triệu đến dưới 10 triệu viên quy chuẩn/01 dây chuyền/năm, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 10.000 m3/01 dây chuyền/năm; công suất thiết kế từ 10 triệu viên quy chuẩn/01 dây chuyền/năm trở lên, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 20.000 m3/01 dây chuyền/năm.
d) Đối với cơ sở sản xuất gạch thủ công sử dụng công nghệ xử lý khí thải công suất thiết kế dưới 05 triệu viên quy chuẩn/01 dây chuyền/năm, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 5.000 m3/01 dây chuyền/năm.
đ) Đối với cơ sở sản xuất gạch lát nền cotto có công suất thiết kế 3,0 triệu m2/năm, khối lượng sét nguyên khai sử dụng là 45.000 m3/năm.
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất gạch, ngói trên địa bàn tỉnh