QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2010 của
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Ban Dân tộc tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Ban) là
cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc UBND tỉnh; Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Ban có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban
1. Chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính
sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban;
c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa
Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ban cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc
thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó
khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ
trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực
hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất
các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định
canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc
khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp UBND tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải
quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và
cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động,
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật
tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
7. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và
cán bộ, công chức giúp UBND xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi tắt là cấp xã)
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
tham gia thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức
xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí
công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại
UBND cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên
dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại
cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử
tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh, Ủy ban Dân
tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách
và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức, biên
chế
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban do Trưởng ban điều hành và có không quá
03 Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban;
b) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban
và Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách;
- Phòng Kế hoạch – Tổng hợp;
- Phòng Tuyên truyền – Giáo dục.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và có không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, mỗi phòng
chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và có không quá 02 Phó Trưởng phòng,
Thanh tra Ban có Chánh Thanh tra và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Thanh tra. Chức vụ
Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn
bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ, chức vụ Chánh Thanh tra Ban do Trưởng
ban bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh, các chức vụ
Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra do Trưởng ban bổ nhiệm.
3. Tùy theo đặc điểm, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn phát
triển của tỉnh, Trưởng ban chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND
tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban.
4. Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng và tương đương do Trưởng Ban quy định.
5. Biên chế:
Biên chế công chức của Ban do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế
công chức của tỉnh được trung ương giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Ban làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng
Ban quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt
động của Ban, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban Dân tộc về các lĩnh vực
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Ban và trước pháp luật.
2. Các Phó Trưởng Ban tham mưu, giúp Trưởng Ban
quản lý, điều hành hoạt động của Ban. Các Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban phân
công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, đồng
thời cùng Trưởng Ban liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật
về phần việc được phân công phụ trách. Khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng
Ban được Trưởng Ban ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước
pháp luật về toàn bộ công việc được phân công phụ trách của phòng. Phó Trưởng
phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ
trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi
Trưởng phòng vắng mặt.
3. Ban đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực
hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng
thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột
xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc giao. Hàng tháng, hàng quý, 6
tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc về tình hình hoạt động của
ngành tại địa phương, đồng thời kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc
của ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
Chương IV
Điều 6. Mối quan hệ của
ban
1. Đối với Uỷ ban Dân tộc:
Ban chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc, Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo
tình hình công tác chuyên môn của Ban tại địa phương với Uỷ ban Dân tộc theo định
kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn
diện của UBND tỉnh. Trưởng ban phải thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ
trương chính sách của các Bộ, ban, ngành Trung ương có liên quan đến chương
trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Trưởng ban phải xin ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành:
Ban xây dựng các mối quan hệ phối hợp công tác
chặt chẽ với các Sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có
quyền đề nghị các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến
các lĩnh vực mà Ban quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã:
Ban tăng cường mối quan hệ với UBND cấp huyên,
thị xã và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những
vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Đối với Phòng Dân tộc các huyện:
Ban có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với Phòng Dân tộc cấp huyện;
Phòng Dân tộc phải báo cáo với Ban tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên
địa bàn huyện theo chế độ báo cáo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN