Quyết định 69/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 69/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/09/2008 |
Ngày có hiệu lực | 15/09/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Thành Tài |
Lĩnh vực | Bất động sản,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/20008/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 09 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm
2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng
8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 65/2008/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số
17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 7708/TT-STC-BVG ngày 11
tháng 8 năm 2008; ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 433/STP-VB ngày 14
tháng 02 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quyết định này quy định về quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích bằng 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án thuộc quận - huyện khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì có thể cân đối mức kinh phí được trích của từng dự án cho phù hợp với thực tế nhưng phải đảm bảo tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án không vượt quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án đó.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố, có quy mô lớn và có văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, thì mức trích tỷ lệ % chi phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Lập dự toán chi phí phục vụ công tác tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án trên địa bàn quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện giao Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện (là bộ phận Thường trực của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án, có tư cách pháp nhân) lập dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các nội dung chi quy định tại Điều 4 của Quyết định này.
2. Trong trường hợp chủ đầu tư dự án có thực hiện một số nội dung công việc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì chủ đầu tư phải lập dự toán chi phí cụ thể cho từng công việc trên cơ sở phân định trách nhiệm giữa các bên có liên quan thông qua Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án (gọi tắt là Hội đồng Bồi thường của dự án); chi phí này được tính vào dự toán chi phí tổ chức thực hiện của Hội đồng Bồi thường của dự án.
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện có trách nhiệm tổng hợp chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chủ đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt để thực hiện.
Riêng đối với các Ban Quản lý đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố thành lập (Ban Quản lý đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc thành phố, Ban Quản lý dự án Đại lộ Đông Tây và Môi trường nước thành phố…) và Trung tâm Phát triển quỹ đất, được trích bằng 15% dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường và được xem là nguồn thu bổ sung vào kinh phí hoạt động thường xuyên bù đắp một phần ngân sách cấp hàng năm và nguồn thu này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (chi từ nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)
1. Chi phí trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Chi đo đạc, lập bản vẽ hiện trạng nhà, đất phục vụ việc tính giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: được thanh quyết toán theo đơn giá và khối lượng thực tế trên cơ sở hợp đồng thuê đơn vị có chức năng đo đạc, lập bản vẽ nhà, đất nhưng không vượt quá đơn giá chuẩn do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng có văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức thực hiện.
Hội đồng Bồi thường của dự án chịu trách nhiệm xác định phạm vi đo vẽ và thể hiện bản vẽ hiện trạng để xác lập hồ sơ bồi thường của từng trường hợp, kể cả trường hợp bị thu hồi một phần, nhưng xét thấy cần thiết phải đo, vẽ toàn bộ diện tích căn nhà hoặc toàn bộ diện tích đất gắn liền với nhà của từng hộ để xác lập hồ sơ phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ;
b. Chi công tác phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai, thu thập hồ sơ, xác nhận pháp lý hồ sơ…: mức chi cụ thể do Chủ tịch Hội đồng Bồi thường của dự án xem xét, quyết định;
c. Chi thuê đơn vị tư vấn có chức năng xác định các nội dung công việc liên quan đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (giá đất, chi phí di dời máy móc thiết bị…): theo hợp đồng ký kết giữa các bên;
d. Chi cho công tác điều tra, khảo sát hiện trạng thực tế, lập phương án tổng thể và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức chi này được lập dự toán và thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan (nhưng không được trùng lắp với chi phí lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư);
đ. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức chi này được lập dự toán và thanh quyết toán theo quy định;
e. Chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất (nếu không thu hồi được từ tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế) và kiểm kê bắt buộc (nếu có): theo thực tế.
2. Chi thẩm định phương án bồi thường: mức chi nộp cho cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính bằng 5% trong tổng chi phí (2%) kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được thẩm định, nhưng không quá hai mươi (20) triệu đồng/phương án.
3. Tiền lương và phụ cấp kiêm nhiệm của các bộ phận phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án:
a. Tiền lương và các khoản phụ cấp lương của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận - huyện: thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và các Thông tư: số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006; số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính).
b. Chi cho các thành viên kiêm nhiệm Hội đồng: