Quyết định 69/2006/QĐ-UBND thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 69/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/08/2006 |
Ngày có hiệu lực | 11/08/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Hữu Vạn |
Lĩnh vực | Bất động sản,Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2006/QĐ-UBND |
Lào cai, ngày 01 tháng 08 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/ 11/ 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của liên Bộ Tài nguyên Môi trường - Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Lào Cai Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật: thực hiện các thủ tục tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ và trả kết quả về đăng ký quyền sử dụng đất theo cơ chế "một cửa".
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chịu sự lãnh đạo, quản lý, kiểm tra trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Lào Cai.
Trụ sở của Văn phòng đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (do sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Lào Cai bố trí).
Điều 2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a. Giúp Giám đốc sở Tài nguyên - Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b. Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
c. Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh; cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa chính gốc cho Văn phòng đăng ký quyển sử dụng đất cấp huyện (hoặc phòng Tài nguyên - Môi trường thuộc UBND các huyện, thành phố) và UBND xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
d. Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo của Sở Tài nguyên - Môi trường. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; chuyển trích sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND các huyện, thành phố) và UBND xã, phường, thị trấn trong tỉnh để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.
e. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với tổ chức. cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đấi ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
f. Lưu trữ, quản lý bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấi và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
g. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đấ của tỉnh.
h. Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
i. Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai; thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai theo quy định của pháp luật,
k. Thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh là tổ chức.
l. Thực hiện việc tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ và trả kết quả về việc đăng ký quyền sử dụng đất theo cơ chế "Một cửa".
m. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối với các lĩnh vực công tác được giao cho Sở Tài nguyên - Môi trường.
n. Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật.
r. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh và sở Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phi hoạt động của Văn phòng
1. Tổ chức bộ máy: